Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Thực hành tiếng Việt "Biệt ngữ xã hội"

pptx 27 trang Quế Chi 02/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Thực hành tiếng Việt "Biệt ngữ xã hội"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_thuc_hanh_tieng_viet_biet_ngu_xa_hoi.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Thực hành tiếng Việt "Biệt ngữ xã hội"

  1. A. Khởi động
  2. VÒNGVÒNG QUAYQUAY 30 20 MAYMAY MẮNMẮN 40 10 Luật chơi: 50 80 HS ấn chuột vào nút “Quay”. 60 70 SauLuật chơi: đó, HS bấm ngẫu nhiên trên vòng quay sẽ ra số điểm cho câu hỏi. HS chọn câu hỏi, sau đó tìm đáp án đúng. Sau khi trả lời xong câu hỏi, HS ấn nút “Tiếp” để tiếp tục lượt chơi tiếp theo. QUAY
  3. VÒNGVÒNG QUAYQUAY 30 20 MAYMAY MẮNMẮN 40 10 50 80 1 2 60 70 3 4 QUAY
  4. Từ ngữ nào sau đây có nghĩa là “trang phục của vua chúa” thời phong kiến? A. Y phục. B. Long bào. C. Xiêm y. D. Long thể. TIẾP
  5. Những từ ngữ nào sau đây được sử dụng trong cộng đồng người theo đạo Thiên Chúa? A. mẫu nghi, đạo nhi. B. nữ tu, ông quản. C. đức Phật, sư đệ. D. phi tần, huynh đệ. TIẾP
  6. Trong câu: “Chán quá, hôm nay mình phải nhận gậy cho bài tập này.”, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? A. gậy. B. mình. C. chán. D. này. TIẾP
  7. “Thiên tử” có nghĩa là A. thuyền của nhân B. chúng sinh, những dân, dùng để bắt cá. người trong thiên hạ. C. con của trời, xưa D. những người gần dùng để chỉ nhà vua. đất xa trời, rất yếu. TIẾP
  8. Thực hành tiếng Việt BIỆT NGỮ XÃ HỘI
  9. B. Hình thành kiến thức
  10. Nội dung bài học Đặc điểm của biệt ngữ xã hội Tác dụng của biệt ngữ xã hội Lưu ý về biệt ngữ xã hội
  11. 1. Đặc điểm của biệt ngữ xã hội Ví dụ “Anh đây công tử không “vòm" Biệt ngữ xã hội là một bộ Ngày mai “kện rệp" biết “mòm" vào đâu.” phận ngôn ngữ có đặc (Nguyên Hồng, Bỉ vỏ) điểm riêng, được hình Cuốn Bỉ vỏ (NXB Dân Trí 2011) chú thích: thành trên những quy ước “vòm” là nhà, “kện rệp” là hết gạo, riêng của một nhóm người “mòm” là ăn. nào đó. => “Kện rệp” và “mòm” có hình thức ngữ -> Phạm vi sử dụng hẹp. âm hoàn toàn mới lạ, chưa gặp trong vốn từ chung của tiếng Việt.
  12. 1. Đặc điểm của biệt ngữ xã hội Đôi khi, đặc điểm riêng Ví dụ của biệt ngữ thể hiện ở ngữ nghĩa. “Tớ chỉ nhường tháng này thôi, tháng sau Trong văn bản, biệt ngữ thì tớ cho cậu “ngửi khói”. thường được in nghiêng Từ “ngửi khói” trong câu trên không có hoặc đặt trong dấu nghĩa là dùng mũi để nhận biết mùi khỏi, ngoặc kép và được chú mà là tụt lại phía sau. thích về nghĩa.
  13. 2. Tác dụng của biệt ngữ xã hội Làm cho bức tranh cuộc sống của một đối tượng cụ thể hiện lên chân thực, sinh động.
  14. 3. Lưu ý về biệt ngữ xã hội Chỉ sử dụng hạn chế, phù hợp với đối tượng và mục đích giao tiếp. Tránh dùng biệt ngữ trong những hoàn cảnh giao tiếp bình thường.
  15. C. Luyện tập
  16. Bài 1 Chi ̉ ra biêṭ ngư ̃ xa ̃ hôị ơ ̉ nhưñ g câu sau va ̀ cho biêt́ dưạ vaò đâu em khăn̉ g điṇ h như vâỵ . Haỹ giaỉ nghiã cać biêṭ ngư ̃ đo.́ a. Năm lên sáu, cung thiếu nhi thành phố có cuộc tuyển “gà” khắp các trường tiểu học, tôi cũng được chọn gửi đến lớp năng khiếu. (Ngô An Kha, Tìm mảnh ghép thiếu ) b. Ôn tập cẩn thận đi em. Em cứ “tủ” như vậy, không trúng đề thì nguy đấy.
  17. Bài 1 a. Biệt ngữ: “gà”. Dấu hiệu nhận biết: - Về hình thức, từ “gà” được đặt trong dấu ngoặc kép. - Về nội dung, “gà” chỉ những học sinh được chọn luyện để thi đấu. b. Biệt ngữ: “tủ”. Dấu hiệu nhận biết: - Về hình thức, từ “tủ” được đặt trong dấu ngoặc kép. - Về nội dung, từ “tủ” nghĩa là chỉ tập trung học một nội dung nào đó để thi theo kiểu may rủi, nếu trúng đế thì làm bài tốt.
  18. Bài 2 Cái việc lơ đễnh rất hữu ý đó, cái chuyện bỏ quên hộp thuốc lào vẫn là một ám hiệu của Cai Xanh dùng tới mỗi lúc đi tìm bạn để “đánh một tiếng bạc lớn” nghĩa là cướp một đám to. (Nguyễn Tuân, Một đám bất đắc chí) Vi ̀ sao ơ ̉ câu trên, ngươì kê ̉ chuyêṇ phaỉ giaỉ thić h cuṃ tư ̀ “đań h môṭ tiêń g bac̣ lơń ”? Theo em, tać gia ̉ duǹ g cuṃ tư ̀ đo ́ vơí muc̣ đić h gi?̀
  19. Bài 2 Biệt ngữ Nghĩa Lí do tác giả giải thích “đánh một Cướp một đám to. Tái hiện chân thực cách tiếng bạc lớn” nói năng trong nội bộ một nhóm người mưu toan làm những việc mờ ám, không muốn để người ngoài biết được.
  20. Bài 3 Trong phóng sự Tôi kéo xe của Tam Lang (viết về những người làm nghề kéo xe chở người thời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945), có đoạn hội thoại: - Mày đã “lam̀ xe” lần nào chưa? - Bẩm, chúng cháu chưa làm bao giờ cả. Trong Cạm bẫy người của Vũ Trọng Phụng – một tác phẩm vạch trần trò gian xảo, bịp bợm của những kẻ đánh bạc trước năm 1945 – có câu: Tôi rất lấy làm lạ là vì cứ thấy hai con chim moǹ g thắng trận, ù tràn đi mà nha ̀ đi săn kia đã phí gần hai mươi viên đaṇ . Nêu tać duṇ g cuả viêc̣ sư ̉ duṇ g biêṭ ngư ̃ xa ̃ hôị (in đâṃ ) trong cać trươǹ g hơp̣ trên. Đoc̣ tać phâm̉ văn hoc̣ , găp̣ nhưñ g biêṭ ngư ̃ như thê,́ viêc̣ đâù tiên câǹ lam̀ la ̀ gi?̀