Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Trợ từ, thán từ"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Trợ từ, thán từ"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_8_bai_thuc_hanh_tieng_viet_tro_tu_than_tu.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Trợ từ, thán từ"
- Phiếu học tập số 1 Thực hiện yêu cầu Trả lời Điểm giống và khác nhau về – Giống nhau: nghĩa? Vì sao lại có sự khác nhau như vậy? .. a. Nó ăn hai bát cơm. – Khác nhau: b. Nó ăn những hai bát cơm. c. Nó ăn có hai bát cơm. .. - Lí do của sự khác nhau đó là: ..
- Câu a: người nói chỉ thông báo một cách khách quan về sự việc ăn hai bát cơm. Câu b, c: Người nói có ý biểu thị thái độ đánh giá về sự việc ăn hai bát cơm Câu b: Biểu thị sự đánh giá về số lượng sự vật ăn hai bát cơm, như vậy là rất nhiều so với mức bình thường. Câu c: Biểu thị sự đánh giá về số lượng sự vật Lí do của sự Giống nhau ăn hai bát cơm là ăn quá ít so với mức bình thường. khác nhau Nghĩa của 3 câu a,b,c đều Do thêm vào câu các từ có, thông báo sự việc “Nó ăn những trong câu. hai bát cơm.” Khác nhau
- I Trợ từ 1. Ví dụ
- Phiếu học tập số 2 Tìm hiểu về trợ từ Nghĩa của các câu dưới đây có điểm gì khác nhau? Vì sao Nhận xét có sự khác nhau đó? a. Chính mắt con trông thấy Mắt con trông thấy nó. nó. (Nguyễn Công Hoan) b. San ăn những hai quả San ăn hai quả chuối chuối. (Nam Cao) c. Em thắp đèn lên chị Em thắp đèn lên được nhé?(Thạch Lam) không chị?
- a- Chính mắt con trông thấy nó. (Nguyễn Công Hoan) => Thêm từ chính vào câu nhằm nhấn mạnh vào sự vật nêu ở chủ ngữ (con mắt). b- San ăn những hai quả chuối. (Nam Cao) => Thêm từ những vào câu nhằm biểu thị sự đánh giá về số lượng sự vật (hai quả chuối là nhiều). c- Em thắp đèn lên chị nhé?(Thạch Lam) => Thêm từ nhé vào câu vừa thể hiện mục đích hỏi vừa thể hiện tình cảm thân mật của người nói. Các từ: chính, những, nhé là trợ từ
- Phiếu học tập số 3 Tìm hiểu về trợ từ S W Khái niệm Phân loại Trợ từ là Trợ từ có thể 2. Kết luận gì? phân thành mấy nhóm? Ví dụ: trợ từ thường gặp? T O ..
- a Khái niệm Trợ từ là những từ được 92% 35% 50% thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh giá hay mục đích phát ngôn của người nói (người viết). 2017 2018 2019
- b. Các nhóm trợ từ: Trợ từ được phân thành hai nhóm: Trợ từ đi kèm các từ Trợ từ ở cuối câu (à, ngữ trong câu (chính, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, đích, ngay cả, những, cơ mà, thôi, ) nhằm ) biểu thị thái độ tình => Nhằm nhấn mạnh cảm của người nói hoặc biểu thị sự đánh (người viết) hay mục giá sự vật, sự việc đích phát ngôn. được nói đến trong câu.
- II Thán từ 1. Ví dụ
- Tìm hiểu về thán từ Nội Khái niệm Phân nhóm dung Câu hỏi - Các từ in đậm trong mỗi câu có tác dụng gì? Từ các ví dụ trên, - Nhận xét về vị trí của các từ in đậm này trong em rút ra thán từ là câu. gì? a. Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn. (Tạ Nên chia thán từ Duy Anh) thành mấy nhóm? b. Ô hay! Mợ giận tôi đấy à? (Nguyễn Công Nêu đặc điểm của Hoan) từng nhóm? c. Vâng! Ông giáo dạy phải! (Nam Cao) Trả lời
- Ôi, con đã cho bố một bất a ngờ quá lớn. (Tạ Duy Anh) 1 2 b Ô hay! Mợ giận tôi đấy à? (Nguyễn Công Hoan) c Vâng! Ông giáo dạy 4 3 phải! (Nam Cao)
- Nhận xét Tác dụng của các từ in đậm trong câu Câu a từ ôi bộc lộ cảm xúc sung sướng, hạnh phúc của người bố về sự bất ngờ mà con mang lại. Câu b từ ô hay bộc lộ cảm xúc bất ngờ, ngỡ ngàng về việc “mợ giận tôi” Câu c từ vâng dùng để đáp lại nhân vật ông giáo một cách lễ phép. => Các từ: ôi, ô hay, vâng trong các câu trên là thán từ.
- Vị trí Các thán từ ôi, ô hay, vâng đứng ở đầu câu, có trường hợp tách thành câu đặc biệt.
- 2. Kết luận a. Khái niệm Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu nhưng cũng có thể tách ra thành câu đặc biệt.
- b. Các nhóm thán từ: Thán từ gồm hai nhóm Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc (a, ái, a ha, ối, ô hay, than ôi, Thán từ gọi đáp (này, ơi, dạ, vâng, ừ, )
- Phiếu học tập số 5- Bài tập 1 Câu Trợ từ Tác dụng a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh) b) Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. (Thanh Tịnh) . c) Các em đừng khóc. Trưa nay, các em được về . nhà cơ mà. (Thanh Tịnh) d) Con Hiên không có áo à? (Thạch Lam) . e) Hai con tôi quý quá, dám tự do lấy áo đem cho . người ta không sợ mẹ mắng ư? (Thạch Lam)

