Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp"

pptx 12 trang Quế Chi 03/10/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_bai_thuc_hanh_tieng_viet_cach_dan_truc_t.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Thực hành Tiếng Việt "Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp"

  1. I. Tri thức Ngữ văn ? Nhiệm vụ thảo luận nhóm 4 HS trong 3 phút: Thống nhất đáp án Phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP Khái Đặc Ví dụ niệm điểm Cách dẫn trực tiếp Cách dẫn gián tiếp Cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp
  2. 1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Cách dẫn trực tiếp là sử dụng nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn,... của một VB gốc vào bài viết, bài nói. Trong bài viết, phần dẫn trực tiếp cần được đặt trong dấu ngoặc kép. – Cách dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách của mình. Trong cách dẫn gián tiếp, tuy có thể diễn đạt lại, nhưng người dẫn vẫn cần thể hiện một cách trung thành ý tưởng trong VB gốc. Trong bài viết, phần dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
  3. 2. Chuyển đổi từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp - Lược bỏ dấu ngoặc kép, dấu hai chấm đánh dấu phần dẫn trực tiếp. - Diễn đạt lại nội dung phần dẫn trực tiếp sao cho thích hợp, đảm bảo trung thành với ý được dẫn trong VB gốc.
  4. II. Luyện tập Bài tập 1: Đáp án: a-4 b-3 c-2 d-1
  5. Bài tập 2: a. Lời dẫn: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Cách dẫn trực tiếp lời văn (Lời nói viết thành chữ). Dấu hiệu: Đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép Sự phù hợp: Cách dẫn này hoàn toàn đảm bảo sự chính xác khi dẫn từ một văn bản quan trọng (bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp).
  6. Bài tập 2: b. Lời dẫn: “hôm Tây vào khủng bố. Chúng nó có bao nhiêu thằng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mỉ như chính ông lão vừa mới dự trận đánh giặc ấy xong thật”. Cách dẫn gián tiếp lời nói thành tiếng của nhân vật Dấu hiệu: không đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép Sự phù hợp: Cách dẫn này hoàn toàn phù hợp với mục đích và nội dung của lời dẫn (Chỉ nêu tóm tắt lời kể của ông Hai về các sự việc hôm Tây vào khủng bố làng Chợ Dầu).
  7. Bài tập 2: c. Lời dẫn: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Cách dẫn trực tiếp ý nghĩ của nhân vật Dấu hiệu: Đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép Sự phù hợp: Cách dẫn này hoàn toàn phù hợp với mục đích và nội dung của lời dẫn (Phản ánh trung thực ý nghĩ nhanh, thoảng qua của nhân vật).
  8. Bài tập 3: a. Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa một chiếc hoa vàng mà dặn nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
  9. Bài tập 3: b. Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. c. Nhà văn Xu-khôm-lin-xki đã nói rằng con người sinh ra không phải để tiêu biến như một hạt cát vô danh. Họ sinh ra để in dấu ấn lại trên mặt đất, in dấu ấn lại trong trái tim người khác.
  10. Bài tập 4: * Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn từ 8-10 câu - Có sử dụng lời dẫn trực tiếp trong đề bài * Yêu cầu về nội dung: Chủ đề “tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
  11. Củng cố, dặn dò - HS về nhà học bài, hoàn thiện bài tập - Chuẩn bị bài: Thực hành đọc hiểu “Chiếc lược ngà”.