Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_thuc_hanh_tieng_viet.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Thực hành Tiếng Việt
- THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
- Hoạt động 1 Khởi động
- Đoán ý đồng đội
- Luật chơi - Trò chơi đoán ý đồng đội sẽ chia đội chơi làm 2 đội có số lượng thành viên bằng nhau, mỗi đội cần ít nhất 2 thành viên (1 người diễn tả và 1 người đoán). - Mỗi đội sẽ cử một thành viên đại diện cho đội đó lên bục giảng (đứng trước đội mình) để nhận từ khóa và diễn tả lại bằng hành động. - Từng đội sẽ lần lượt tham gia chơi. Khi chủ trò hô “bắt đầu” thì người diễn tả hành động sẽ nhận thử thách (từ khóa) và sau đó dùng ngôn ngữ cơ thể, diễn tả làm sao để đồng đội có thể hiểu được từ khóa. - Sau khi người đại diện diễn tả, các thành viên trong đội có đáp án sẽ hô to, rõ ràng, nếu chính xác sẽ được tính điểm. - Đội chơi có quyền bỏ qua từ khóa khó và sau khi đoán đến từ khóa cuối cùng mà vẫn còn thời gian thì sẽ quay lại đoán tiếp tục từ khóa đã bỏ qua. - Những từ khóa được đưa ra có thể theo chủ đề như về hiện tượng tự nhiên như: Núi lửa, lũ lụt, bão, sét, cầu vồng, sao băng, - Mỗi đội sẽ có 3 từ khóa, chơi trong một thời gian nhất định. Đội nào có nhiều đáp án chính xác và sớm nhất sẽ là đội chiến thắng.
- Hoạt động 2 HÌnh thành kiến thức
- I. Lí thuyết 1. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01 Tìm hiểu về phương tiện phi ngôn ngữ Các văn bản “Sao “Lũ lụt là gì? – “Nước biển dâng: bài băng” Nguyên nhân và toán khó cần giải (Hồng tác hại” (Mơ trong thế kỉ XXI” Nhung) Kiều) (Lưu Quang Hưng) Ngoài phương tiện ngôn ngữ còn có (hãy gọi tên của chúng ứng với mỗi văn bản) Tác dụng
- a. Xét ví dụ Ví dụ 1: Các bức ảnh trong văn bản “Lũ lụt là gì? – Biểu đồ, số liệu trong “Sao băng” (Hồng Nhung) văn bản “Nước biển Nguyên nhân và tác dâng: bài toán khó cần hại” (Mơ Kiều) giải trong thế kỉ XXI” (Lưu Quang Hưng).
- Tác dụng Đều được dùng để minh họa, làm rõ những nội dung được trình bày trong văn bản
- Ví dụ 2 Trong giao tiếp, người Việt dùng cử chỉ gật đầu, lắc đầu để biểu thị sự đồng ý hay không đồng ý; xòe bàn tay, giơ ngón tay biểu thị số lượng nhất định. Đó cũng là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- b. Khái niệm: Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là Các hình ảnh, số liệu, kí hiệu, biểu đồ, được dùng phối Các cử chỉ gật đầu, lắc hợp với phương tiện ngôn ngữ đầu để biểu thị sự nhằm minh họa, làm rõ đồng ý hay không những nội dung nhất định đồng ý, được biểu thị bằng cách phương tiện ngôn ngữ.
- c. Tác dụng Trong nói (viết), cần lựa chọn các các phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp cùng với phương tiện ngôn ngữ để nâng cao hiệu quả giao tiếp.
- 2. Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp a. Xét ví dụ: Các đoạn văn (1), (2), (3), (4)
- Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá cây giúp che chắn các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Đoạn văn 1 Nếu không có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra. (Theo Thu Thủy).
- Người ta tin rằng mỗi người sống trên đời này đều có một ngôi sao chiếu mệnh. Sao băng (sao đổi ngôi) đồng nghĩa với việc người đó chết. Nên nhìn thấy sao băng, người ta cho rằng đã có một ái đó chết. Sao đổi ngôi có thể là báo hiệu của một hiện tượng nào đó (thay đổi một triều đại, ). Đoạn văn 2 Một số quan niệm khác lại cho rằng sao băng là một hình tượng đẹp. Nó tượng trưng cho tình yêu đôi lứa. Và tất nhiên, những quan điểm trên đều không có cơ sở khoa học. (Theo Hồng Nhung).
- Các con vật trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ. Một số trẻ nhỏ thường có cảm giác thoải mái khi ở cạnh những con vật nuôi hơn là khi ở bên Đoạn người khác. Cũng giống như người lớn, trẻ thường thích ở bên những con thú cưng khi văn 3 chúng cảm thấy buồn, giận dữ hay khó chịu. Thật kì diệu, những con vật nuôi sẽ mang đến sự yên bình trong mọi tình huống và luôn dành cho con người một tình yêu vô điều kiện. (Theo Thùy Dương).
- Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay Đoạn chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng văn 4 tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. (Hồ Chí Minh).
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 Tìm hiểu ví dụ về các cách trình bày nội dung đoạn văn Đoạn văn (1) (2) (3) Câu chủ đề Vị trí, vai trò của câu chủ đề Trình tự trình bày vấn đề Tên gọi của đoạn văn
- - Câu chủ đề: Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. - Vị trí, vai trò của câu chủ đề: đầu đoạn văn, nêu ý khái quát. Đoạn - Vai trò của các câu còn lại: phát triển ý của câu văn 1 chủ đề. - Trình tự trình bày vấn đề: khái quát => cụ thể. => Đoạn văn diễn dịch
- - Câu chủ đề: Và tất nhiên, những quan điểm trên đều không có cơ sở khoa học. Đoạn - Vị trí, vai trò của câu chủ đề: cuối đoạn văn; văn 2 khái quát ý của những câu trước. - Trình tự trình bày vấn đề: cụ thể => khái quát. => Đoạn văn quy nạp.

