Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) - Bài: Đại từ xưng hô - Lương Văn Bình
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) - Bài: Đại từ xưng hô - Lương Văn Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_5_luyen_tu_va_cau_bai_dai_tu_xung_ho_lu.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tiếng Việt 5 (Luyện từ và câu) - Bài: Đại từ xưng hô - Lương Văn Bình
- Luyện từ và câu Tim̀ những đaị từ đươc̣ dùng trong câu ca dao sau: Cá i cò, cá i vac̣ , cá i nông Sao mà̀y giẫm lú a nhà ôngông hỡi cò?
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô I. Nhâṇ xét: 1.Trong số cá c từ xưng hô đươc̣ in nghiêng dướ i đây, những từ nào chi ̉ người nói? Những từ nào chi ̉ người nghe? Từ nào chi ̉ người hay vâṭ đươc̣ nhắ c tớ i? Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: - Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo truyện Ê -đê - Những từ chỉ người nói: Chúng tôi, ta. - Những từ chỉ người nghe: Chị, chị, các người. - Từ chỉ người hay vật được nhắc tới:chúng.
- Luyện từ và câu I. Nhâṇ xét: Đaị từ xưng hô. Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: - Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo TRUYỆN CỔ Ê-ĐÊ 2.Theo em cá ch xưng hô của môĩ nhân vâṭ ở đoaṇ văn trên thể hiêṇ thá i đô ̣ của ngườ i nó i như thế nà o? Người nói Tự xưng Goị Thá i đô ̣ Cơm chú ng tôi chi ̣ Tư ̣ troṇ g, lic̣ h sư ̣ vớ i ngườ i đối thoaị. Kiêu căng, thô lỗ, coi thườ ng ngườ i ta cá c ngươi Hơ Bia đối thoaị.
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô I. Nhâṇ xét 3.Tim̀ những từ em vẫn dùng để xưng hô: - Vớ i thầy cô. - Vớ i bố, me.̣ - Vớ i anh, chi, ̣ em. - Vớ i baṇ bè.
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô. II. Ghi nhớ: 1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó, ... 2. Bên caṇ h cac từ trên, ngươi Viêṭ Nam con dung nhiều ́ ̀ ̀ ̀ danh từ chi ̉ người làm đaị từ xưng hô để thể hiêṇ rõ thứ bâc̣ , tuổi tá c, giớ i tính: ông, bà, anh, chi,̣ em, chá u, thầy, baṇ , ... 3. Khi xưng hô, cần chú ý choṇ từ cho lic̣ h sư,̣ thể hiêṇ đú ng mối quan hê ̣giữa miǹ h vớ i người nghe và người đươc̣ nhắ c tớ i.
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô. III. Luyêṇ tâp̣ : 1. Tim̀ cá c đaị từ xưng hô và nhâṇ xét về thái đô,̣ tiǹ h cảm củ a nhân vâṭ khi dùng mỗi đại từ trong đoaṇ văn sau: Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai: - Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à! Rùa đáp: - Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn! Thỏ ngạc nhiên: - Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó.
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô III. Luyêṇ tâp̣ : 1. Tìm cá c đaị từ xưng hô và nhâṇ xé t về thá i đô,̣ tình cảm của nhân vâṭ khi dù ng môĩ đại từ trong đoaṇ văn sau: Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai: - Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à! Rùa đáp: - AnhAnh đừng giễu tôi ! Anh với tôitôi thử chạy thi coi ai hơn! Thỏ ngạc nhiên: - Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? TaTa chấp cchúhú emem một nửa đường đó. Theo LA PHÔNG-TEN
- 2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống: Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn: -Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời.” Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao. Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói: -Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả các ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chú ng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng. Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt. Theo VÕ QUẢ NG
- Luyện từ và câu Đaị từ xưng hô II. Ghi nhớ: 1. Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp : tôi, chúng tôi ; mày, chúng mày ; nó, chúng nó, ... 2. Bên caṇ h các từ trên, ngườ i Viêṭ Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ ngườ i làm đaị từ xưng hô để thể hiêṇ rõ thứ bâc̣ , tuổi tác, giớ i tính : ông, bà , anh, chi,̣ em, chá u, thầy, baṇ , ... 3. Khi xưng hô, cần chú ý choṇ từ cho lic̣ h sư,̣ thể hiêṇ đúng mối quan hê ̣giữa mình vớ i ngườ i nghe và ngườ i đươc̣ nhắc tớ i.

