Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I

TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN

Bài tập 1

Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:

       “...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.

                                                    (Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?

Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?

Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?

Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?

Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?

Hướng dẫn làm bài:

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ  văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.

Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.

Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.

Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.

Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :

- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.

- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.

 

docx 211 trang Hoàng Cúc 23/02/2023 3300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_lop_6_ket_noi_tri_thuc_chuong_trinh.docx

Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I

  1. Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN (3 buổi) BUỔI 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài. - Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ - Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ. 2. Năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật. - Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn. - Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân. - Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.
  2. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Hoạt động Nội dung cần đạt I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI 1. Truyện và truyện đồng thoại ● Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. ● Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người. 2. Cốt truyện ● Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mờ đầu, diễn biến và kết thúc. 3. Nhân vật ● Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ, được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật, 4. Người kể chuyện Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: + Ngôi thứ nhất;
  3. + Ngôi thứ ba. 5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật + Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy. + Lời nhân vật là lời nói trực tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện. II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội - Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại - Các tác phẩm chính: “Võ sĩ Bọ Ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Đảo hoang” - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Truyện đồng thoại b. Xuất xứ: - “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí” - “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. c. Tóm tắt: Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ
  4. thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. d. Giá trị nội dung: - Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. - Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. e. Giá trị nghệ thuật: - Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc - Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. - Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả chính xác - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. f. Ý nghĩa - Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. - Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn: Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ - chàng dế thanh niên - đạp phanh phách - Tôi tợn lắm - Gọi Dế Choắt cường tráng là “chú mày”, - vũ lên phành phạch - Tôi cho là tôi giỏi. xưng “anh”. Gọi + càng: mẫm bóng chị Cốc là “mày” - nhai ngoàm ngoạp - Tôi tưởng: lầm cử chỉ xưng “tao”. + vuốt: cứng, nhọn ngông cuồng là tài ba, hoắt - trịnh trọng vuốt râu càng tưởng tôi là tay ghê ghớm, có thể sắp + cánh: dài tận chấm - cà khịa, quát nạt, đá đứng đầu thiên hạ rồi. đuôi ghẹo
  5. Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN (3 buổi) BUỔI 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” - Tô Hoài THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Những nét tiêu biểu về nhà văn Tô Hoài. - Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - Đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ - Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Củng cố kiến thức về từ đơn, từ phức, nghĩa của từ. 2. Năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật. - Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn. - Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân. - Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản.