Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 4

docx 3 trang Thành Trung 17/06/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_6_tuan_4.docx

Nội dung text: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 4

  1. LỊCH SỬ 6 Tiết 7 - BÀI 4: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY (tt) A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Thông qua bài học, học sinh nắm được: - Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thuỷ. - Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thuỷ. - Vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của con người và xã hội loài người thời nguyên thuỷ. 2.Năng lực: - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. - Sử dụng kiến thức về vai trò của lao động đối với sự tiến triển của xã hội loài người thời nguyên thuỷ để liên hệ với vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội.Vận dụng kiến thức trong bài học để tìm hiểu một nội dung lịch sử thể hiện trong nghệ thuật minh họa. 3. Phẩm chất: - Ý thức được tầm quan trọng của lao động với bản thân và xã hội,Ý thức bảo vệ rừng. - Biết ơn con người thời xa xưa đã phát minh ra lửa, lương thực,... B. TÓM LƯỢC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: (Nội dung ghi vào vở) III. ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI NGUYÊN THUỶ Người nguyên thuỷ đã có tục chôn cất người chết. Nghệ thuật cũng đã xuất hiện. Nhiều tranh vẽ trong hang đá, những tác phẩm điêu khắc trên chất liệu đá, ngà voi,... còn lại đến ngày nay, giúp chúng ta có thể hình dung phần nào đời sống vật chất và tinh thần của họ. C. BÀI TẬP MẪU: Câu 1: - Sự tiến triển của công cụ lao động: công cụ ghè đẽo (rìu cẩm tay), công cụ rìu mài lưỡi, rìu có tra cán, cung tên. - Sự tiến triển của cách thức lao động: săn bắt hái lượm, trồng trọt chăn nuôi. Câu 2: D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ : Nội dung Người tối cổ Người tinh khôn Đặc điểm cơ thể Thể tích não 850- Thể tích não 1450 cm3. 1100 cm2. Công cụ và Rìu cầm tay, mảnh Rìu mài lưỡi, lao, cung tên phương thức lao tước - săn bát hái - săn bắt, trồng trọt, thuần dưỡng động vật và chăn động lượm. nuôi. Tổ chức xã hội Bầy người Thị tộc - bộ lạc
  2. Em hãy quan sát các hình từ 5.2 đen 5.4 và cho biết: - Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đả? - Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời song của con người cuối thời nguyên thuỷ? Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5 - Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hoá xã hội thành “người giàu ” và “người nghèo ’’? - Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có phân hoá giàu, nghèo. Tiết 8 - BÀI 5: SỰ CHUYỂN BIÊN TỪ XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ SANG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP A.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Thông qua bài học, HS nắm được: Quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp. Sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và sự hình thành xã hội có giai cấp trên thế giới và ở Việt Nam.Sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông. 2.Kĩ năng: Trình bày được quá trình phát hiện ra kim loại và vai trò của kim loại đối với sự chuyển biến từ xã hội nguyên thuỷ sang xã hội có giai cấp. Mô tả được sự hình thành xã hội có giai cấp.Giải thích được vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. Nêu và giải thích được sự phân hoá không triệt để của xã hội nguyên thuỷ ở phương Đông.Nêu được một số nét cơ bản của xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trong quá trình tan rã. 3. Phẩm chất: Tình cảm đối với tự nhiên và nhân loại. Tôn trọng những giá trị nhân bản của loài người như sự bình đẳng trong xã hội. Tôn trọng di sản văn hoá của tổ tiên để lại. B. TÓM LƯỢC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: (Nội dung ghi vào vở) I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG BẰNG KIM LOẠI Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác đá. Đẩu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời Việc chế tạo công cụ lao động bằng kim loại giúp con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trổng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà và khai thác mỏ. Trồng trọt, săn thú cũng trở nên dễ dàng hơn với công cụ bằng kim loại. Một số công việc mới xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí, II. SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THỦY Nguyên nhân: Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, vào cuối thời nguyên thuỷ, con người có thể làm ra một lượng sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm dư thừa này đã thuộc về một số người Quá trình phân hoá xã hội và tan rã của xã hội nguyên thuỷ: (sgk)
  3. C. BÀI TẬP MẪU: - Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để ? vì : Người nguyên thủy ở phương Đông vẫn sống quần tụ để đào mương, chống giặc ngoại sâm, Do vậy, sự liên kết giữa các cộng đồng và nhiều tập tục vẫn được bảo lưu. D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ : III. VIỆT NAM CUỐI THỜI KÌ NGUYÊN THỦY - HS đọc thông tin mục III và quan sát Hình 5.6 đến Hình 5.9 và trả lời câu hỏi: - Nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thuỷ Việt Nam trong quá trình tan rã.