Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 10, Tiết 19+20: Ôn tập và kiểm tra giữa học kì I
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 10, Tiết 19+20: Ôn tập và kiểm tra giữa học kì I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_7_tuan_10_tiet_1920_on_tap_va_kiem_tra_g.docx
Nội dung text: Giáo án Lịch sử Lớp 7 - Tuần 10, Tiết 19+20: Ôn tập và kiểm tra giữa học kì I
- LỊCH SỬ 7 Tiết 19: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I A. MỤC TIÊU : 1. Về năng lực: Củng cố ôn tập nội dung kiến thức cơ bản qua các bài đã học phần lịch sử TG ,chủ yếu phần lịch sử Việt Nam . 2. Về phẩm chất: - Ham học; Chăm làm. - Có trách nhiệm với bản thân; với gia đình; với nhà trường và xã hội; với môi trường sống. B. TÓM LƯỢC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: ( Nội dung ghi vào vở) Bài 1. Sự hình thành và phát triển của xã hội phong kiến ở châu Âu. 1/ Sự hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu. * Sự thành lập các vương quốc mới của người Giéc-man: -Cuối thế kỉ V, người Gíec-man tiêu diệt các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma. Thành lập nhiều vương quốc mới: Ăng-glôXắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt -Người Giéc-man đã chiếm ruộng đất của chủ nô, đem chia cho nhau, phong tước vị cho quý tộc . * Sự hình thành quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu: - Xã hội xuất hiện các giai cấp mới là lãnh chúa phong kiến và nông nô. + Lãnh chúa phong kiến có nhiều ruộng đất và tước vị, có quyền thế và giàu có. + Nông nô không có ruộng đất, phải canh tác ruộng đất của lãnh chúa và nộp tô thuế, phụ thuộc vào lãnh chúa. Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành. 2/ Lãnh địa phong kiến. - Lãnh địa là khu đất rộng của lãnh chúa như một vương quốc thu nhỏ. - Đặc điểm cơ bản của lãnh địa là đơn vị kinh tế, chính trị độc lập, mang tính tự cung, tự cấp không trao đổi với bên ngoài. Bài 2. Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở châu Âu. 1. Những cuộc phát kiến lớn về địa lí. - Nguyên nhân : + Do nhu cầu phát triển sản xuất. + Tiến bộ về kĩ thuật hàng hải : la bàn, hải đồ, kĩ thuật đóng tàu... - Những cuộc phát kiến lớn : + Cuối thế kỉ XV đầu thế kỉ XVI, nhiều cuộc phát kiến lớn về địa lí được tiến hành như : + B. Đi-a-xơ đến cực Nam châu Phi (1487) ; + Va-xcô đơ Ga-ma đến Tây Nam Ấn Độ (1498) ; + C.Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ (1492) ; + Ph.Ma-gien-lan đi vòng quanh Trái Đất (1519 - 1522). - Ý nghĩa các cuộc phát kiến địa lí : thúc đẩy thương nghiệp phát triển, đem lại nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản châu Âu. Bài 4. Trung Quốc thời phong kiến. I. Sự hình thành quan hệ sản xuất phong kiến: - Từ thời Tần, do sự phát triển sản xuất , các giai cấp mới xuất hiện: + Quý tộc, quan lại, một bộ phận nông dân giàu có chiếm nhiều ruộng đất trở thành địa chủ. + Nông dân công xã bị mất ruộng đất, phải nhận ruộng đất của địa chủ để canh tác và nộp địa tô cho địa chủ, trở thành nông dân lĩnh canh (tá điền) . + Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành .
- 2. Xã hội Trung Quốc thời Tần - Hán a. Tổ chức bộ máy nhà nước. - Thời Tần: chia đất nước thành các quận, huyện và trực tiếp cử quan lại đến cai trị , thi hành chế độ cai trị rất hà khắc. + Nhà Hán: chế độ pháp luật hà khắc được bãi bỏ. b. Chính sách đối ngoại. - Tiến hành mở rộng lãnh thổ bằng các cuộc chiến tranh xâm lược c. Tình hình kinh tế. - Thời Tần - Hán : ban hành chế độ đo lường thống nhất, giảm tô thuế, khuyến khích nông dân nhận ruộng cày và khẩn hoang... 3. Sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường. a. Tổ chức bộ máy nhà nước. - Bộ máy nhà nước được củng cố hoàn thiện hơn, cử người thân tín đi cai quản các địa phương, mở nhiều khoa thi để tuyển chọn nhân tài. b. Chính sách đối ngoại. -Tiến hành mở rộng lãnh thổ bằng các cuộc chiến tranh xâm lược:Triều Tiên,Nội Mông, củng cố cai trị ở An Nam c. Tình hình kinh tế. - Thi hành nhiều biện pháp giảm tô, lấy ruộng công và ruộng bỏ hoang chia cho nông dân - Thực hiện chế độ quân điền, do đó sản xuất phát triển. -> Kinh tế phồn thịnh. 5/ Trung Quốc thời Minh – Thanh. * Xã hội.- Vua quan sa đoạ.;- Nông dân đói khổ. * Kinh tế. - Thủ công nghiệp phát triển;- Mầm móng kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện. - Ngoại thương phát triển, buôn bán với nhiều nước ĐNA, Ấn Độ, Ba Tư, Ả Rập.... 6/ Văn hoá, khoa học - kĩ thuật Trung Quốc thời phong kiến. a. Văn hoá. - Nho giáo thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến. - Văn học, sử học rất phát triển. - Nghệ thuật: hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc đều ở trình độ cao. b. Khoa học – kĩ thuật : Có nhiều phát minh lớn: giấy viết, nghề in, la bàn, thuốc súng , đóng tàu, khai mỏ, luyện kim Bài 5. Ấn Độ thời phong kiến. 2. Ấn Độ thời phong kiến. Bảng niên biểu Ấn Độ thời PK Vương triều Nội dung - Vương triều Gúp-ta - Ấn Độ trở thành quốc gia phong kiến hùng mạnh, kinh tế, xã (TKIV): hội và văn hóa phát triển. -> Đầu thế kỉ VI, Vương triều Gúp- ta sụp đổ, bị nước ngoài cai trị. - Vương triều hồi giáo - Ấn Độ bị Thổ Nhĩ Kì xâm chiếm. Đê- Li (TK XII – XVI): - Cấm đoán đạo Hin đu. - Mâu thuẫn dân tộc căng thẳng. - Vương triều Môgôn - Người Mông Cổ chiếm đóng Ấn Độ.
- (TK XVI- giữa TK - Xoá bỏ kì thị tôn giáo. khôi phục kinh tế, phát triển văn hoá. XIX): - Giữa thế kỉ XIX, Ấn Độ trở thành thuộc địa của Anh. 3. Văn hóa Ấn Độ. - Chữ viết: chữ Phạn (1500 TCN) - Tôn giáo: đạo Bà La Môn sau trở thành đạo Hin-đu ( Ấn Độ giáo); đạo Phật. - Văn học: nổi tiếng là hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na. - Nghệ thuật kiến trúc:chủ yếu là kiến trúc Hin đu giáo, kiến trúc phật giáo. Bài 6. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. 1/ Sự hình thành các vương quốc cổ Đông Nam Á. - Đến những thế kỉ đầu Công nguyên, cư dân đã biết sử dụng công cụ sắt, các quốc gia cổ hình thành. -Trong khoảng 10 thế kỉ đầu Công nguyên, có hàng loạt các quốc gia nhỏ hình thành như vương quốc Chăm-pa ở Trung bộ Việt Nam, vương quốc Phù Nam ở lưu vực sông Mê Công, Pê-gu (Mi-an-ma), Chân Lạp (Cam-pu-chia)..... 2/ Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. * Từ TK X → TK XVIII là thời kì thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. + In-đô-nê-xi-a: vương triều Mô-giô Pa-hít (1213-1527). + Cam-pu- chia: vương quốc Chân Lạp- thời kì Ăng co (IX-XV). + Mianma: vương quốc Pa gan (XI). + Thái Lan: vương quốc Su khô thay (XIII). + Lào: vương quốc Lạn Xạng (TK XIV). + Việt Nam : Đại Việt (X), Cham -pa (II). * Nửa sau thế kỉ XVIII các quốc gia phong kiến Đông Nam Á suy yếu, giữa thế kỉ XIX trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây. Bài 7. Những nét chung về xã hội phong kiến. 1/ Sự hình thành và phát triển xã hội phong kiến -Xã hội phong kiến phương Đông: + Hình thành sớm, phát triển chậm, mức độ tập quyền lớn hơn so với phương Tây; khủng hoảng, suy vong kéo dài và sau này rơi vào tình trạng lệ thuộc hoặc thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây. -Xã hội phong kiến phương Tây: + Ra đời muộn; phát triển nhanh.; xuất hiện chủ nghĩa tư bản trong lòng chế độ phong kiến. + Lúc đầu quyền lực của vua bị hạn chế, sau khi các quốc gia phong kiến được thống nhất quyền lực mới tập trung vào nhà vua. 2/ Cơ sở kinh tế - xã hội của xã hội phong kiến. - Cơ sở kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công. - Xã hội gồm hai giai cấp cơ bản: + Phương Đông: địa chủ và nông dân. + Phương Tây: lãnh chúa và nông nô - Phương thức bóc lột bằng địa tô. 3. Nhà nước phong kiến. - Trong xã hội phong kiến, giai cấp địa chủ, lãnh chúa phong kiến là giai cấp thống trị. Họ thiết lập bộ máy nhà nước do vua đứng đầu để bóc lột và đàn áp các giai cấp khác.
- - Thể chế nhà nước do vua đứng đầu được gọi là chế độ quân chủ. Hầu hết các quốc gia phong kiến đều theo chế độ quân chủ. ...................................................................................................................................................... PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM Bài 8. Nước ta buổi đầu độc lập 1. Nước ta dưới thời Ngô. -Năm 939, Ngô Quyền lên ngôi vua (Ngô Vương), đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội), xây dựng bộ máy nhà nước(chính quyền) : + Ở trung ương: Vua- Quan văn- Quan võ + Ở địa phương: cử các tướng coi giữ các châu, Thứ sử đứng đầu châu. - Năm 944, Ngô Quyền mất, Dương Tam Kha cướp ngôi, các phe phái nổi lên. - Năm 950, Ngô Xương Văn lật đổ Dương Tam Kha, nhưng các cuộc tranh chấp giữa các thế lực vẫn tiếp diễn. Mười hai tướng lĩnh chiếm cứ các địa phương. Sử gọi là“ Loạn 12 sứ quân”. 2. Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước. * Tình hình đất nước: - Loạn 12 sứ quân , đất nước chia cắt, loạn lạc. - Nhà Tống có âm mưu xâm lược. * Quá trình thống nhất: - Đinh Bộ Lĩnh lập căn cứ ở Hoa Lư (Ninh Bình). - Liên kết với sứ quân Trần Lãm. - Được nhân dân ủng hộ, Ông đánh bại các sứ quân khác. Năm 967, đất nước thống nhất. Bài 9. Nước Đại Cồ Việt thời Đinh - Tiền Lê. I. Tình hình chính trị-quân sự 1.Nhà Đinh xây dựng đất nước - Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua ( Đinh Tiên Hoàng). -Đặt tên nước là Đại Cồ Việt -Đóng đô ở Hoa Lư, -Dựng cung điện, đúc tiền, xử phạt nghiêm kẻ phạm tội. 2. Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê. * Hoàn cảnh nhà Tiền Lê thành lập: - Năm 979 Đinh Tiên Hoàng bị giết , nội bộ lục đục. - Nhà Tống lăm le xâm lược, Lê Hoàn được suy tôn làm vua ( Lê Đại Hành). * Bộ máy nhà nước: +Trung ương: Vua- Thái.sư - Đại sư- Quan văn- Quan võ +Địa phương : (10 Lộ) -Phủ - Châu. 3. Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn. - Đầu năm 981, quân Tống theo hai đường thủy bộ xâm lược nước ta. - Lê Hoàn trực tiếp tổ chức kháng chiến. - Nhiều trận chiến diễn ra trên sông Bạch Đằng. Trên bộ quân ta chặn đánh quân Tống quyết liệt. Quân Tống thua to. Kháng chiến thắng lợi. * Ý nghĩa : + Thể hiện quyết tâm chống giặc của nhân dân ta. + Chứng tỏ bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc. II. Sự phát triển kinh tế và văn hóa 1. Bước đầu xây dựng nền kinh tế tự chủ:
- - Nông nghiệp: + Quyền sở hữu ruộng đất thuộc về làng xã. + Theo tập tục, người dân được chia ruộng đất cày cấy, đi lính và làm lao dịch cho vua . + Vua Lê tổ chức lễ cày Tịch điền. + Khai khẩn đất hoang; chú trọng thuỷ lợi. + Nông nghiệp ổn định và phát triển. - Về thủ công nghiệp: từ thời Đinh đã có xưởng đúc tiền, chế vũ khí 2. Đời sống xã hội và văn hoá.(HS tự học) Bài 10. Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước. 1. Sự thành lập nhà Lý * Nhà Lý thành lập: - Năm 1009 Lê Long Đĩnh chết. Lý Công Uẩn được suy tôn làm vua ( Lý Thái Tổ) . Nhà Lý thành lập. - Năm 1010 Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình) ra Đại La, đổi tên là Thăng Long. - Năm 1054 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt. Xây dựng bộ máy nhà nước: + Trung ương: Vua-Đại thần-Quan văn – Quan võ. + Địa phương: 24 Lộ- Phủ- Huyện -Hương – Xã. 2. Luật pháp và quân đội. * Luật pháp : Năm 1042 nhà Lý ban hành bộ Hình thư. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta. * Quân đội: - Về tổ chức: + Có quân bộ và quân thủy. + Trong quân còn chia làm hai loại : cấm quân bảo vệ vua và quân địa phương ở các lộ, phủ. + Vũ khí có giáo, mác,dao, kiếm,cung , nỏ, máy bắn đá . - Về chính sách: thi hành chính sách “ngụ binh ư nông” ( gửi binh ở nhà nông) . Bài 11. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077). I. Giai đoạn thứ nhất ( 1075) 1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta. - Nhà Tống xâm lược Đại Việt để giải quyết tình hình khó khăn trong nước. --Xúi giục Chăm-pa đánh ở phía nam. - Ở phía bắc, nhà Tống ngăn cản buôn bán; dụ dỗ các tù trưởng dân tộc. 2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ. * Công cuộc chuẩn bị: - Cử Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy. - Luyện tập quân đội, phong chức tước cho các tù trưởng. - Mộ thêm binh. - Đánh bại ý đồ của nhà Tống và Chăm -pa. -Nhà Lý chủ trương : Tấn công trước để tự vệ. *Diễn biến : - Tháng 10.1075, Lý Thường Kiệt đêm 10 vạn quân chia làm 2 đạo bất ngờ tấn công vào châu Khâm, châu Liêm ( Trung Quốc). Sau khi tiêu diệt các căn cứ, kho tàng của giặc, quân ta tấn công, bao vây thành Chân Ung. Sau khi hạ được thành Ung Châu, quân ta rút về nước. * Ý nghĩa: Trận tập kích này đã đánh một đòn phủ đầu, làm hoang mang quân Tống, đẩy chúng vào thế bị động. * Vì sao nói, cuộc tấn công qua đất Tống của Lý Thường Kiệt là để tự vệ ?
- + Cuộc tiến công diễn ra rất nhanh, chỉ nhằm vào các căn cứ quân sự, kho tàng, quân lương mà quân Tống chuẩn bị để xâm lược. + Sau khi thực hiện mục đích của mình, quân ta rút quân về nước. II. Giai đoạn thứ hai ( 1076-1077) 1. Kháng chiến bùng nổ. * Nhà Lý chuẩn bị kháng chiến: + Chuẩn bị bố phòng. + Cho quân mai phục vị trí quan trọng. + Xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt . * Kháng chiến bùng nổ: - Cuối năm 1076, quân Tống tấn công vào nước ta theo hai đường thủy bộ . + Đường bộ, quân Tống bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt. + Đường thủy, quân Tống cũng bị ta đánh chặn. 2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt. + Quân Tống nhiều lần đánh vào phòng tuyến, nhưng đều bị quân ta đẩy lui. + Cuối năm 1077, Lý Thường Kiệt cho quân đánh bất ngờ vào đồn giặc. Quân Tống thua to. + Quân ta đề nghị “giảng hoà”. Quân Tống chấp thuận ngay, rút về nước. Kháng chiến thắng lợi. -Nguyên nhân thắng lợi: + Là do tinh thần yêu nước, sự đoàn kết của các dân tộc. + Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân và dân ta. + Sự chỉ huy tài giỏi, độc đáo, sáng tạo của Lý thường Kiệt. -Ý nghĩa: -Củng cố bảo vệ được độc lập tự chủ của đất nước. -Thể hiện ý chí chiến đấu chống ngoại xâm. -Ghi thêm một chiến công oanh liệt trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. -Để lại bài học kinh nghiệm cho đời sau. Bài 12. Đời sống kinh tế văn hóa II. Sinh hoạt xã hội và văn hóa 2. Giáo dục và văn hoá. * Giáo dục: - 1070: xây dựng Văn Miếu. - 1075: mở khoa thi đầu tiên. - 1076: thành lập Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. - Nhà Lý rất quan tâm đến giáo dục và khoa cử . * Văn hóa: -Văn học chữ Hán bước đầu phát triển. - Về tôn giáo: Các vua Lý rất sùng đạo Phật, khắp nơi đều dựng chùa, tô tượng, đúc chuông..... - Văn hoá dân gian đa dạng, ca hát, nhảy múa, trò chơi dân gian như đấu vật, đua thuyền .... - Kiến trúc, điêu khắc đều phát triển, với phong cách nghệ thuật đa dạng, độc đáo và linh hoạt, tiêu biểu là Chùa Một Cột, tượng Phật A-di-đà, Hình rồng thời Lý . C. BÀI TẬP MẪU: D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ : Ôn tập các bài đã học, chuẩn bị kiểm tra giữa kì I. Tiết 20. KIỂM TRA GIỮA KÌ I