Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1, 2
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1, 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_6_tuan_1_2.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1, 2
- Bài 1: TRUYỆN( Gồm 13 tiết) (TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH) Tiết 1,2,3 Đọc hiểu văn bản “Thánh Gióng” Tiết 4,5,6 Đọc hiểu văn bản “Thạch sanh” Tiết 7 Thực hành tiếng Việt Tiết 8,9 Thực hành đọc hiểu: “Sự tích Hồ Gươm” Tiết 10,11 Viết: Kể lại một truyền thuyết, cổ tích Tiết 12, 13 Nói và nghe: Kể lại một truyền thuyết, cổ tích YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHUNG CỦA CHỦ ĐỀ: - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường....), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết, cổ tích. - Sử dụng được từ đơn và các loại từ phức (từ ghép, từ láy) trong hoạt động đọc, viết, nói và nghe. - Kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng các hình thức nói và viết. - Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc; cảm phục và trân trọng những người thông minh, có tài. THỰC HIỆN CỤ THỂ: Tiết 1,2,3: Đọc hiểu văn bản THÁNH GIÓNG I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: a. Đọc- hiểu - Nhận diện thể loại truyền thuyết. - Nắm vững được các sự kiện chính, tóm tắt cốt truyện, nắm vững hệ thống nhân vật. - Chỉ ra được các chi tiết kì ảo hoang đường của truyền thuyết b. Viết. - Viết được đoạn văn phân tích hình ảnh tiêu biểu trong tác phẩm - Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm c. Nói và nghe. - Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Về năng lực
- a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường....), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để tìm hiểu được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường....), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. b. Năng lực đặc thù: - Đọc-hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. - Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản.. - Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian 3.Về phẩm chất: - Yêu nước: Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc. - Chăm chỉ: Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. - Nhân ái: Có thái độ cảm thông, giúp đỡ những người nghèo khổ, bất hạnh - Trung thực: Biết lên án thói xấu trong xã hội, bênh vực và bảo vệ người lương thiện. A. HĐ Khởi động B.Hình thành kiến thức I, Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết 1, Khái niệm: - Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân. 2, Phân loại truyền thuyết + Truyền thuyết thời Hùng Vương - thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam. Đặc điểm: gắn với việc giải thích nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước thời đại vua Hùng. + Truyền thuyết của các triều đại phong kiến. Đặc điểm: bám sát lịch sử hơn, và sử dụng ít yếu tố hoang đường, kì ảo hơn các truyền thuyết thời Hùng Vương. II. Tìm hiểu chung văn bản Thánh Gióng 1, Đọc 2, Tác phẩm * Phương thức BĐ: Tự sự * Bố cục văn bản: Văn bản chia làm 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “ đặt đâu nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng) - Phần 2: Tiếp đến“ cứu nước”(Sự lớn lên của Thánh Gióng)
- - Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh Gióng đánh giặc và về trời) - Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại) * Nhân vật và sự việc: - Nhận vật chính: Thánh Gióng - Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương: • Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc. • Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép. • Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. - Sự việc chính: (1) Sự ra đời kì lạ (2)Tiếng nói đầu tiên xin đi đánh giặc (3) Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt (4) Gióng vươn vải trở thành tráng sĩ (5) Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc (6) Gióng bay về trời c, Từ khó( SGK-T15, 16, 17, 18) 1.Sự ra đời của Thánh Gióng - Sự bình thường: Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và phúc đức. - Sự khác thường: + bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai. + mười hai tháng sau sinh một cậu bé .... + lên ba vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. -> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần gũi - người anh hùng của nhân dân. 2. Sự trưởng thành của Thánh Gióng a, Hoàn cảnh: - Giặc Ân xâm lược - Vua sai xứ giả đi tìm người tài giỏi b, Lời nói, hành động * Tiếng nói đầu tiên: “Mẹ ra mời sư giả vào đây cho con!” -> Tiếng nói của tinh thần yêu nước * Yêu cầu nhà vua chuẩn bị roi sắt, ngựa sắt, giáp sắt. -> Nhiệm vụ cao cả, ý chí quyết tâm đánh giặc. c, Sự thay đổi của Gióng - Lớn nhanh như thổi - Cơm ăn mấy cũng không no - Áo vừa mặc đã căng đứt chỉ
- - >Sự trưởng thành bất ngờ để đáp ứng nhiệm vụ cấp bạch: đánh giặc cứu nước d, Bà con góp gạo nuôi Gióng - Tình yêu thương đoàn kết, sự đồng lòng của nhân dân trong đánh giặc - Người anh hùng của nhân dân, được nhân dân nuôi lớn, mang sức mạnh của toàn dân. 3. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời - Anh hùng, dũng cảm, khí thế tiến công mãnh liệt. - Là người không màng danh lợi. Gióng đánh giặc vì nghĩa lớn, cao cả nên khi hoàn thành nhiệm vụ, Gióng ra đi vô tư thanh thản. Gióng ra đời khác thường thì ra đi cũng khác thường. 4, Những chi tiết, dấu vết còn lại của Gióng - Quan niệm, thái độ của nhân: Sự biết ơn, trân trọng đối với người anh hùng dân tộc > Sức sống của truyền thuyết Thánh Gióng. 5, Những đặc trưng của truyền thuyết Thánh Gióng -Là truyện dân gian( tự sự dân gian) -Sự kiện, nhân vật lịch sử: vua Hùng, giặc Ân đến Gióng. -Yếu tố tưởng tượng kì ảo: Sự ra đời kì lạ, Gióng lớn nhanh như thổi, ngựa phun lửa bay về trời. -Ý nghĩa: + Ca ngợi, biết ơn người anh hùng có công đánh giặc cứu nước nhưng không màng danh lợi. + Thể hiện khát vọng về sức mạnh đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân. + Phân tích lịch sử chống ngoại xâm của ông cha ta. III, Tổng kết 1, Nghệ thuật của truyện. - Xây dựng thành công hình tượng Thánh Gióng sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo, tô đậm vẻ phi thường của nhân vật. - Nhiều chi tiết, hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa. 2, Ý nghĩa văn bản: Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. C. HĐ LUYỆN TẬP 1, Tìm các chi tiết cho thấy truyện có liên quan đến lịch sử? 2, Trong truyện, Thánh Gióng đã bộc lộ những phẩm chất nào? Tên truyện Thánh Gióng gợi cho em những suy nghĩ gì về thái độ của người kể đối với nhân vật? 3, Chi tiết: “Bà con hàng xóm góp gạo nuôi Gióng.” Đã thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc. Hãy viết đoạn văn từ 6-8 câu nêu suy nghĩ của em về tinh thần trên? D. HĐ VẬN DỤNG
- * Chuyển giao nhiệm vụ: Thảo luận theo cặp các câu hỏi sau tròn 3 phút: 1. Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện điều gì? Nêu một vài hiểu biết của em về hội Gióng? 2. Tại sao hội thi thể thao trong nhà trường mang tên“Hội khỏe PhùĐổng”? ________________________________________________ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THẠCH SANH I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Tri thức đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản cổ tích Thạch Sanh. - Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại cổ tích về phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh. - Hiểu được và cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện. - Vận dụng bài học vào việc rèn phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. - Đánh giá được nhân vật trong truyện và đánh giá được bản thân, bạn học. 3. Về phẩm chất: Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS ý thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Suy nghĩ sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Văn bản: - Thể loại: Truyện cổ tích - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
- - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Nhân vật: Thạch Sanh, Lí Thông, Mẹ Lí Thông, Công Chúa, Thái tử con vua Thủy tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 11 nước chư hầu. 2. Tác phẩm. * Đọc và tóm tắt Những sự việc chính: - Thạch Sanh ra đời - Thạch Sanh lớn lên học võ và phép thần thông. - Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông. - Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay cho mình. - Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Thông cướp công. - Thạch Sanh diệt đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công. - Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu thái tử bị vu oan vào tù. - Thạch Sanh được giải oan lấy công chúa. - Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu và lên ngôi vua. * Văn bản: - Thể loại: Truyện cổ tích - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Nhân vật: Thạch Sanh, Lí Thông, Mẹ Lí Thông, Công Chúa, Thái tử con vua Thủy tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 11 nước chư hầu. + Nhân vật chính: Thạch Sanh- Kiểu nhân vật dũng sĩ (mồ côi, có tài năng kì lạ).
- - Các sự việc chính: (như phần tóm tắt đã nêu). - Bố cục: 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “mọi phép thần thông”: Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh. + Phần 2: Tiếp đến “kéo nhau về nước”: Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh. + Phần 3: Còn lại: Thạch Sanh được vua nhường ngôi. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nhân vật Thạch Sanh a. Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh - Sự bình thường: + Là con của một gia đình nông dân tốt bụng. + Sống nghèo khổ bằng nghề kiếm củi. -> Thạch Sanh là con của một người dân thường, cuộc đời và số phận rất gần gũi với nhân dân. - Sự khác thường: + Thạch Sanh là thái tử con Ngọc Hoàng đầu thai vào nhà họ Thạch. + Bà mẹ mang thai trong nhiều năm. + Thạch Sanh được thiên thần dạy cho đủ các món võ nghệ và các phép thần thông. -> Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật lí tưởng, làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện. Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân: con người bình thường cũng là những con người có khả năng, phẩm chất kì lạ. b, Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh: Những thử thách Chiến công - TS bị mẹ con Lý Thông lừa đi canh miếu TS giết chết chằn tinh thờ để thế mạng. - TS xuống hang diệt đại bàng cứu công TS cứu thái tử con vua Thủy tề và được chúa, bị Lý Thông lừa lấp cửa hang. vua Thủy tề tặng cây đàn thần. - Hồn chằn tinh và đại bàng bày mưu báo Tiếng đàn của Thạch sanh chữa khỏi thù, Thạch Sanh bị bắt hạ ngục. bệnh cho công chúa, TS được giải oan và kết hôn cùng công chúa.
- - Hoàng tử 18 nước chư hầu kéo quân sang TS gảy đàn, quân 18 nước chư hầu xin đánh. hàng. => Qua các thử thách, TS đã bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý: + Thật thà chất phác. + Dũng cảm, tài giỏi. + Nhân ái, yêu hoà bình. c. Các chi tiết thần kì: * Tiếng đàn thần kì: - Tiếng đàn giúp cho nhân vật được giải oan, giải thoát. Nhờ tiếng đàn mà công chúa khỏi câm, giải thoát cho TS, Lí Thông bị vạch mặt. Đó là tiếng đàn của công lí -> Thể hiện quan niệm và ước mơ công lí của nhân dân. - Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hoà bình của nhân dân ta. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hoá kẻ thù. * Niêu cơm thần kì: - Niêu cơm có sức mạnh phi thường cứ ăn hết lại đầy, làm cho quân 18 nước chư hầu phải từ chỗ coi thường, chế giễu sau đó phải ngạc nhiên, khâm phục - Niêu cơm với lời thách đố của TS và sự thua cuộc của quân sĩ 18 nước chư hầu => tính chất kì lạ của niêu cơm và sự tài giỏi của Thạch Sanh. - Niêu cơm thần kì tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân. 2. Nhân vật Lí Thông: - Kết nghĩa anh em với Thạch Sanh để mưu lợi. - Lừa Thạch Sanh đi nộp mạng thay mình. - Cướp công của Thạch Sanh. => Lí Thông là kẻ lừa lọc, phản phúc, nham hiểm, xảo quyệt, bất nhân, bất nghĩa.... => Thạch Sanh là nhân vật chính diện; Lí Thông là nhân vật phản diện. + Sự đối lập giữa hai nhân vật là sự đối lập giữa thật thà và xảo quyệt, vị tha và ích kỉ, thiện và ác.
- 3. Kết thúc truyện: - Thạch Sanh được kết hôn cùng công chúa và lên ngôi vua => phần thưởng lớn lao và xứng đáng với những khó khăn, thử thách nhân vật đã trải qua cũng như phẩm chất và tài năng của nhân vật. - Mẹ con Lí Thông bị lưỡi tầm sét của Thiên Lôi trừng trị, biến thành bọ hung đời đời sống nhơ bẩn => sự trừng phạt tương xứng với thủ đoạn và tội ác mà chúng gây ra. => Cách kết thúc có hậu thể hiện công lí xã hội và ước mơ của nhân dân về một sự đổi đời. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Sử dụng các chi tiết thần kì. - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, hợp lí. 2. Nội dung: Kể về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. 3. Ý nghĩa: Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện. C.HĐ LUYỆN TẬP 1. So sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích? 2. Sự ra đời của Thánh Gióng và Thạch Sanh có gì giống nhau? 3. Kể về sự ra đời và lớn lên của Thánh Gióng và Thạch Sanh như vậy, theo em, nhân dân ta muốn thể hiện điều gì? 4. Truyện cổ tích thường có cách kết thúc như thế nào? Cách khết thúc ấy thể hiện ước mơ gì của người dân Việt Nam xưa? D. HĐ VẬN DỤNG 1. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý không? Vì sao? 2. Hình ảnh chàng Thạch Sanh -người dũng sĩ dân gian là một hình ảnh đẹp: người có lòng dũng cảm, chiến đấu diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống của cộng đồng... Em có thể viết đoạn văn( 5-7 câu) kể về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo; hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh.