Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 16
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tuan_16.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 16
- Ngày soạn: 16/12/2021 Tiết 78-79: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học * Ôn tập lý thuyết I. Lý thuyết: ? Nêu các phương châm hội thoại đã học. ? Phương châm về lượng là gì? Cho ví 1. Các phương châm hội thoại: dụ? - Phương châm về lượng: nói cho đúng nội dung, ? Phương châm về chất là gì? Cho ví nội dung lời nói phải đúng yêu cầu cuộc giao tiếp, dụ? không thừa, không thiếu. ? Phương châm quan hệ là gì? Cho ví - Phương châm về chất: Khi nói đừng nói những dụ? điều mà mình không tin là đúng và không có bằng ? Phương châm cách thức là gì? Cho ví chứng xác thực. dụ? - Phương châm quan hệ: cần nói đúng vào đề tài ? Phương châm lịch sự là gì? Cho ví dụ? giao tiếp, tránh nói lạc đề. - Phương châm cách thức: chú ý ngắn gon, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. - Phương châm lịch sự: Cần tế nhị và tôn trọng người khác. ? Kể các từ xưng hô trong tiếng Việt 2. Xưng hô trong hội thoại: ? Cần sử dụng từ xưng hô như thế nào - Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt phong ph ? Em hiểu phương châm “xưng khiêm, ú. hô tôn” như thế nào. - Người nói cần căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. - Phải chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô. - Tính chất của tình huống giao tiếp. ? Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách - Quan hệ giữa người nói với người nghe. dẫn gián tiếp? 3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp: - Về nội dung: ? Lấy VD minh hoạ + Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ. + Dẫn gián tiếp: Thuật lại lời nói, ý nghĩ có điều chỉnh. - Về hình thức: + Dẫn trực tiếp: Lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép. + Dẫn gián tiếp: Lời dẫn không đặt trong dấu ngoặc kép.
- *Hoạt động : Luyện tập II. Luyện tập: ? Hãy kể một tình huống giao tiếp mà Bài tập 1: Kể một tình huống giao tiếp mà trong trong đó có một hoặc một số phương đó có một hoặc một số phương châm hội thoại châm hội thoại không được tuân thủ. không được tuân thủ. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua Bài tập 2: mang quân ra chống cự thì khả năng + Nhận xét: thắng hay thua như thế nào? - Trong lời đối thoại: Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong + Từ xưng hô: tôi ( ngôi thứ nhất), chúa công( nước trống không, lòng người tan rã, ngôi thứ ba) quân Thanh ở xa tới, không biết tình + Từ chỉ địa điểm: đây. hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu thời gian: bấy giờ. rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua - Trong lời dẫn gián tiếp: Quang Trung ra Bắc không quá 10 ngày, + Từ xưng hô: nhà vua ( ngôi thứ ba) quân Thanh sẽ bị dẹp tan. vua Quang Trung ( ngôi thứ ba) - HS trao đổi về từ xưng hô, từ dùng để + Từ chỉ địa điểm ( tỉnh lược) chỉ địa điểm, thời gian. + Từ chỉ thời gian: bấy giờ - Em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về một buổi sinh hoạt lớp, trong đó có sử Hs làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên. dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. - Sưu tầm hai đoạn văn có lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp và chép vào vở. IV/ Hướng dẫn tự học: * Bài vừa học: Ôn lại các kiến thức, hoàn thành các bài tập vào vở. * Bài sắp học: ÔN TẬP THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
- Ngày soạn: 18/12/2021 TIẾT :80-81 ÔN TẬP THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI 1.Thơ : “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, “Đoàn thuyền đánh cá”, “Bếp lửa” * Ví dụ tìm hiểu kỹ văn bản thơ: “Đoàn thuyền đánh cá” - Tác giả bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là Huy Cận - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: +Bài thơ được viết vào tháng 11/1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Huy Cận có một chuyến thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ ra đời từ chuyến đi thực tế đó. - Hai câu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa: -“ Mặt trời” được so sánh như hòn “lửa” + Tác dụng: Khác với hoàng hôn trong các câu thơ cổ, hoàng hôn trong thơ Huy Cận không buồn hiu hắt mà ngược lại rực rỡ, ấm áp. - “ Sóng đã cài then đêm sập cửa”: Biện pháp nhân hóa, gán cho vật những hành động của con người. + Tác dụng: Gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. 2.Truyện: “Làng”, “ Lặng lẽ Sa Pa”, “ Chiếc lược ngà” * Ví dụ tìm hiểu kỹ văn bản truyện: “Lặng lẽ Sa Pa” - Hiểu nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa” ca ngợi những con người cống hiến thầm lặng cho tổ quốc. - Tác giả không đặt tên riêng cho các nhân vật trong “ Lặng lẽ Sa Pa” vì dụng ý chỉ lúc này toàn miền Bắc đều là những con người lao động mới...... Lưu ý: Để nêu các khái niệm trên dựa vào các tác phẩm, văn bản trích đã học. * Hướng dẫn tự học: * Bài vừa học: Ôn lại các kiến thức, hoàn thành các bài còn lại vào vở. * Bài sắp học: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN.