Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành đọc hiểu "Xa ngắm thác núi Lư. Cảnh khuya" - Năm học 2024-2025
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành đọc hiểu "Xa ngắm thác núi Lư. Cảnh khuya" - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_bai_thuc_hanh_doc_hieu_xa_ngam_th.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài: Thực hành đọc hiểu "Xa ngắm thác núi Lư. Cảnh khuya" - Năm học 2024-2025
- Ngày soạn: Dạy Ngày 25/2/2025 18/2/2025 Tiết 4;5 Lớp 8A Tiết 90, 91: THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ; CẢNH KHUYA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình làm theo thể Đường luật trong văn bản Xa ngắm thác núi Lư. - Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) luật trong văn bản Xa ngắm thác núi Lư. - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm trạng phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. 2. Năng lực * Năng lực chung: + Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản, + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản, * Năng lực đặc thù: + Năng lực đọc - hiểu văn bản thơ Đường theo thể loại. + Năng lực sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt. 3. Phẩm chất - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hoà nhập gắn bó với thiên nhiên. - Giáo dục hs lòng yêu quê hương đất nước. - Tích hợp bảo vệ môi trường: Bảo vệ cảnh quan môi trường thiên nhiên. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU DẠY HỌC 1. Thiết bị: - Máy tính, máy chiếu - Sưu tầm tranh ảnh, thác nước. 2. Học liệu - SGK, SGV, SBT - PHT.
- III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: Tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập b. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu. HS quan sát tranh ảnh, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong tranh ảnh tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học c. Sản phẩm: Kết nối tri thức học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: * B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Quan sát đoạn các tranh ảnh sau, em cho biết tên của các địa danh xuất hiện trong mỗi bức tranh. Nêu hiểu biết của em về nền văn hóa của đất nước có các địa danh này. - GV chiếu tranh ảnh. * B2: Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát tranh ảnh và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của GV GV hướng dẫn HS quan sát tranh ảnh. * B3: Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định HS trả lời câu hỏi. HS trả lời câu hỏi của GV. * B4: Kết luận, nhận định (GV): - Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em. - Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản: Trung Quốc – đất nước nổi tiếng với những cảnh đẹp thiên nhiên, ẩm thực đa dạng và đặc biệt là kho tàng văn học đồ sộ. Hôm nay, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu một nhà thơ có thể khẳng định là vĩ đại nhất của TQ đó chính là Lý Bạch với tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC A. VĂN BẢN XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Lý Bạch) Nhiệm vụ 1: Đọc- Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản “Xa ngắm thác núi Lư”. b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin để tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. Hs trình bày dự án được giao trước đó về tác giả, tác phẩm c. Sản phẩm: HS báo cáo, thuyết trình một số nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: Hoạt động của GV - HS Nội dung
- * GV hướng dẫn HS đọc và giải thích từ khó Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS đọc: Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, giọng phấn chấn, hùng tráng, ca ngợi, ngắt nhịp: 4/3, 2/2/3. Nhấn mạnh các từ vọng, sinh, quải nghi, lạc. - GV yêu cầu HS tìm hiểu tất cả các từ Hán Việt trong bài thơ? - GV yêu cầu HS so sánh bản dịch thơ và nguyên tác chữ Hán? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV đọc mẫu - 2 HS đọc sáng tạo, diễn cảm. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS đọc văn bản - GV gọi HS nhận xét về cách đọc của bạn và có thể chia sẻ thêm cách đọc của bản thân. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét kết quả đọc của HS; GV đọc lại một đoạn trong văn bản, khắc sâu những điều chú ý khi đọc. GV chuẩn kiến thức - Câu 1: dịch khá chính xác. - Câu 2: bỏ mất từ “quải” thay bằng từ “treo”. - Câu 3, 4 dịch khá chính xác * Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm I. TÌM HIỂU CHUNG Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Tác giả: - GV chuyển giao nhiệm vụ - Lí Bạch (701-762). GV giao nhiệm vụ: HS chia sẻ thông tin về - Là nhà thơ nổi tiếng của Trung nhà thơ tác giả và tác phẩm dựa trên phần đã Quốc đời Đường, được mệnh danh chuẩn bị (GV kiểm tra trước buổi học). là “Tiên thi”. Phiếu học tập số 1 (chuẩn bị ở nhà) - Thơ ông luôn thề hiện một tâm hồn Thông tin - Tên tuổi: tự do, phóng khoáng. Lý Bạch về tác giả: - Quê quán: Hình ảnh trong thơ ông thường kì vĩ, - Phong cách thơ: lãng mạn, ngôn ngữ tự nhiên mà - Các tác phẩm tiêu biểu: điêu luyện. - Tác phẩm tiêu biểu: Ông viết cà ngàn bài thơ vê đề tài chiến tranh,
- Thông tin 1. Thể thơ: thiên nhiên, tình yêu và tình bạn về tác 2. Xuất xứ bản dịch: trong đó tiêu biểu như: Tĩnh dạ tứ. phẩm: 3. Phương thức biểu đạt: Nguyệt hạ độc chước kỳ 1, Nguyệt 4. Bố cục: dạ giang hành ký Thôi viên ngoại - HS tiếp nhận nhiệm vụ Tông Chi, Đối tửu, Cửu nguyệt thập Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ nhật tức sự, Vọng Lư sơn bộc bố. - HS dựa vào thông tin SGK và thu thập 2. Tác phẩm: thông tin đã chuẩn bị ở nhà để trả lời. a. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. Bước 3: Báo cáo, thảo luận b. Xuất xứ bản dịch: - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - Bài thơ được Tương Như dịch, - HS khác lắng nghe ghi chép nhận xét và trong thơ Đường tập II, nhà xuất bản thắc mắc. văn học, Hà Nội 1987. 2. Tác phẩm - GV nghe Hs trình bày. - In trong tập thơ Đường, tập II. Bước 4: Đánh giá, kết luận c. Phương thức biểu đạt: biểu cảm + HS tự đánh giá kết hợp miêu tả. + Hs đánh giá lẫn nhau. d. Bố cục (2 phần): + Giáo viên nhận xét đánh giá và mở rộng -> - Câu 1: Tả đỉnh núi Hương Lô. GV chốt kiến thức và ghi bảng/ chiếu slide. - Câu 2, 3, 4: Vẻ đẹp khác nhau của GV bổ sung về Lý Bạch: Ông tính tình phóng thác nước. khoáng, văn hay, võ giỏi, thích uống rượu, đi nhiều nơi, làm thơ rất nhanh, rất hay GV bổ sung về vai trò của các câu thơ: Câu 1: Phông nền cho bức tranh toàn cảnh thác nước ở Hương Lô. Câu 2, 3, 4: Vẻ đẹp lung linh, huyền ảo của thác nước dựa trên cơ sở câu thơ 1. Nhiệm vụ 2: Thực hành đọc hiểu a. Mục tiêu - Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình làm theo thể Đường luật trong văn bản Xa ngắm thác núi Lư. - Nhận biết và phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) luật trong văn bản Xa ngắm thác núi Lư. - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lý Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm trạng phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. b. Nội dung: GV sử dụng PP thảo luận nhóm, KT đặt câu hỏi, HS làm việc các nhân, nhóm để tìm hiểu nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật của nhà văn. c. Sản phẩm: Câu trả lời, phiếu học tập đã hoàn thiện của nhóm.
- d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV - HS Nội dung * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: II. Thực hành HS thảo luận nhóm : Xác định vị trí đứng ngắm thác nước đọc hiểu của Lý Bạch và cho biết lợi thế của việc chọn điểm nhìn dó 1. Vẻ đẹp nhìn để quan sát và miêu tả cảnh vật. từ xa của thác * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nước chảy từ - HS trao đổi nhóm, suy nghĩ trả lời. đỉnh Hương Lô. - GV quan sát và hỗ trợ HS 1.1. Câu thơ * Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận đầu : - Đại diện nhóm trình bày - Tả đỉnh núi - Nhóm khác lắng nghe, ghi chép và phản hồi Hương Lư. - GV nghe HS trình bày, hỏi đáp. - Tạo ra cái * Bước 4: Đánh giá kết luận phông nền cho Giáo viên nhận xét đánh giá. bức tranh toàn - Cảnh vật được nhìn ngắm từ xa. cảnh của thác - Điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ cảnh vật 1 cách nước. chi tiết, tỉ mỉ nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện được vẻ - Nhìn từ xa, đẹp của toàn cảnh. Để làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của ngọn núi Hương thác nước núi Lư, cách chọn điểm nhìn đó là tối ưu. Lư trông như * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: chiếc lò hương. GV yêu cầu HS đọc lại câu 1 và trả lời: Ánh sáng mặt - Câu thơ thứ nhất miêu tả cái gì? trời phản quang - Ngọn núi Hương Lô được miêu tả như thế nào? với hơi nước - So sánh cách miêu tả ngọn núi Hương Lô trong câu văn chuyển thành của Tuệ Viễn: “Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lô mù mịt một màu tím rực như hương khói”, câu thơ dịch của Tương Như với bản dịch rỡ và kì ảo. nghĩa, ta thấy có gì khác nhau? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời. - GV quan sát và hỗ trợ HS * Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - HS trình bày - HS khác lắng nghe, ghi chép và phản hồi - GV nghe HS trình bày, hỏi đáp. * Bước 4: Đánh giá kết luận Giáo viên nhận xét đánh giá. -> GV chốt kiến thức thông qua chiếu slide. - GV giải thích thêm: Câu thứ nhất phác ra phông nền của
- bức tranh toàn cảnh trước khi miêu tả vẻ đẹp của thác nước. Đây là một phông nền đặc biệt: Ngọn núi Hương Lô hiện lên với đặc điểm nổi bật nhất, đặc điểm đó gợi cho người đời phải đặt tên là Lư Hương - GV bổ sung: Câu thơ của Tuệ Viên gợi không khí huyền ảo, còn câu dịch của Tương Như không khí huyền ảo đó bị xua tan. Đó cũng là cái khó của người dịch thơ chữ Hán. Trong thơ Lý Bạch vừa có không khí huyền ảo, vừa cho thấy sự sinh sôi, nảy nở sống động khi MT xuất hiện. * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1.2. Ba câu thơ - Trên nền cảnh núi rực rỡ hùng vĩ đó, 1 thác nước hiện ra cuối khác nào 1 dòng sông treo trước mặt. Lời thơ nào (ở trong - Câu thứ hai 3 bản) đã tạo nên hình ảnh này? Bản dịch thơ không dịch biến động thành được chữ nào của nguyên tác? Dựa vào nghĩa của các từ tĩnh, tả cảnh thác quải và tiền xuyên, hãy cho biết câu 2 tả cảnh thác nước từ nước tuôn trào vị trí nào? Cảnh thác từ trên đỉnh cao được miêu tả như thế ầm ầm từ trên nào? xuống biến thành - Trong các bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, lời nào diễn một dòng sông tả sức mãnh liệt của thác núi Lư? Chữ nào trong lời thơ này rủ xuống bất được viết với sự táo bạo của trí tưởng tượng? động được treo - Câu thơ tả thác nước ở phương diện nào? Nó gợi cho ta lên giữa vách núi điều gì? và dòng sông. - Con số ba nghìn thước có phải là con số chính xác không? - Câu thứ ba tả Cách nói đó có tác dụng gì? thế nước chảy, - Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo kích thích trí tưởng tượng của cảnh vật lại từ nhà thơ, để ông viết tiếp lời thơ hết sức ấn tượng. Đó là lời tĩnh chuyển sang thơ nào? động. Tác giả Hai động từ nghi, lạc gợi cho người đọc ảo giác gì ? Lời thơ dùng động từ phi gợi cảnh tượng như thế nào? (bay) và tính từ * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ trực (thẳng) - HS suy nghĩ trả lời. cùng phép nói - GV quan sát và hỗ trợ HS quá để miêu tả * Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận thế nước chảy rất - HS trình bày mạnh của dòng - HS khác lắng nghe, ghi chép và phản hồi thác. - GV nghe HS trình bày, hỏi đáp. - Câu thứ tư nói * Bước 4: Đánh giá kết luận về ảo giác của Giáo viên chốt đáp án: nhà thơ về dòng - Câu thơ: Xa trông dòng thác treo trước sông này. Từ quải. thác. Nhìn thác
- GV bình: Vì vị trí ở xa ngắm thác nước nên dưới mắt nhà nước từ trên mây thơ, thác nước vốn tuôn trào, đổ ầm ầm xuống núi đã biến đổ xuống khiến thành dải lụa trắng rủ xuống yên ắng và bất động được treo tác giả liên tưởng lên giữa khoảng vách núi và dòng sông. Chữ “quải” đã biến đến dải Ngân Hà. cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách hết sức sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về dòng thác. Đỉnh núi khói tía mịt mù, chân núi, dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dải lụa. Quả là một bức danh hoạ tráng lệ. - Câu thơ: Thác chảy như bay đổ thẳng xuống ba nghìn thước. Từ phi: bay. Con số ba nghìn thước chỉ là con số ước phỏng hàm ý rất cao - làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác. - Câu thơ: Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây. Con thác treo đứng trước mặt khác nào như con sông Ngân Hà từ trên trời rơi xuống. - GV bình: Nghệ thuật so sánh, phóng đại ở đây cũng như phép cường điệu, phóng đại ở 2 câu trên có vẻ như vô lí. Song đặt trong văn cảnh, người đọc vẫn cảm thấy chân thật, tự nhiên. Vì ngọn núi Hương Lô có mây mù bao phủ nên nhìn từ xa có cảm giác dòng nước như 1 dải lụa treo lơ lửng vắt từ trong mây, từ trên đỉnh trời mà trải xuống, chảy xuống. -> GV chốt kiến thức thông qua chiếu slide 2. Tâm hồn thi * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: nhân Qua đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta có thể thấy những - Trí tưởng tượng nét gì trong tâm hồn và tính cách nhà thơ? bay bổng trước * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ cảnh đẹp của quê - HS suy nghĩ trả lời. hương, đất nước. - GV quan sát và hỗ trợ HS - Tình yêu thiên * Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận nhiên đằm thắm. - HS trình bày - HS khác lắng nghe, ghi chép và phản hồi - GV nghe HS trình bày, hỏi đáp. * Bước 4: Đánh giá kết luận Giáo viên nhận xét, đánh giá GV chốt kiến thức chuẩn B. VĂN BẢN CẢNH KHUYA (Hồ Chí Minh)
- 1. Những yếu tố đặc trưng của thể loại thơ Đường luật trong bài thơ “Cảnh khuya” Mục tiêu: - HS tìm, phát hiện và nêu được những yếu tố đặc trưng về mặt hình thức của thể loại thơ Đường luật trong bài thơ “Cảnh khuya”. + Số câu, số tiếng + Vần, niêm, luật + Chủ đề Nội dung: GV tổ chức thảo luận nhóm để hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung. HS suy nghĩ cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập Tổ chức thực hiện Sản phẩm Bước 1: Giao nhiệm vụ (GV) 1. Những yếu tố đặc trưng HĐ nhóm của thể thơ Đường luật - GV chia nhóm lớp - Yêu cầu mở PHT và hoàn thành PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm hiểu đặc trưng thơ Đường luật Tìm hiểu đặc trưng thơ Đặc trưng Biểu hiện Đường luật thể loại trong văn bản Biểu hiện Đặc trưng 1. Chủ đề trong văn thể loại 2. Số tiếng, số dòng bản 3. Gieo vần 1. Chủ đề Tình yêu 4. Niêm thiên nhiên, 5. Luật lòng yêu 6. Ngắt nhịp nước và phong thái Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (HS) ung dung GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm đôi hoàn của Bác thành phiếu học tập. 2. Số tiếng, - 7 tiếng HS đọc SGK, thảo luận, hoàn thành phiếu học số dòng /dòng tập. - 04 dòng Bước 3: Báo cáo, thảo luận thơ/bài GV: 3. Gieo vần Câu 1,2,4: - Gọi đại diện nhóm báo cáo sản phẩm. xa-hoa-nhà - Gọi nhóm khác nhận xét câu trả lời của bạn 4. Niêm 1-4: trắc HS: (suối-ngủ) - Đại diện trả lời câu hỏi
- - HS còn lại lắng nghe, nhận xét và bổ sung 2-3: bằng cho câu trả lời của bạn (nếu cần). (lồng- HĐ nhóm khuya) GV: 5. Luật Luật bằng - Yêu cầu đại diện nhóm trình bày sản phẩm 6. Ngắt nhịp - ¾ - Yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung - 4/3 cho sản phẩm của nhóm bạn (nếu cần). - 4/3 HS: - 2/5 - Nhóm đại diện trình bày sản phẩm học tập - Các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung cho sản phẩm của nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời/sản phẩm học tập và nhận xét của cá nhân/nhóm HS. - Chốt, bình và chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo. GV bình giảng: 2. Bức tranh thiên nhiên cảnh khuya và vẻ đẹp tâm hồn của Bác Mục tiêu: - HS tìm, phát hiện những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ làm nổi bật bức tranh thiên nhiên cảnh khuya. - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên của Bác Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật vấn đáp, kĩ thuật khăn phủ bàn để hướng dẫn HS tìm hiểu. HS suy nghĩ cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập Tổ chức thực hiện Sản phẩm
- * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ THẢO LUẬN NHÓM hoàn thành PHT: Hình Biện Tác Nhận ảnh, pháp dụng xét chi tu từ tiết Hình ảnh thiên nhiên (Câu 1, 2) Hình ảnh con người (Câu 3, 4) *Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến, hoàn thành sản phẩm nhóm 7 phút. + Cử đại diện chuẩn bị báo cáo sản phẩm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả và bổ sung cho nhau. - Giáo viên điều hành quá trình thảo luận. Bước 4: Đánh giá, kết luận - Học sinh tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. - Giáo viên đánh giá, kết luận, bình đan xen trong quá trình chốt các ý. Hình ảnh, Biện pháp Tác dụng Nhận xét chi tiết, từ tu từ ngữ đặc sắc Hình Tiếng suối - So sánh - Tiếng suối (thiên nhiên) Cảnh núi rừng ảnh trở nên gần gũi, thân mật VB trong đêm thiên như con người, giống như trăng thật đẹp
- nhiên - Bút pháp con người trẻ trung, trong và thơ mộng, (Câu lấy động tả trẻo đầy sức sống. trong trẻo, 1,2) tĩnh - Tiếng suối xa diễn tả tràn đầy sức cảnh đêm khuya tĩnh lặng, sống. thanh bình. Trăng, cổ Điệp từ Bức tranh rừng vừa có vẻ thụ “lồng” đẹp nhiều tầng lớp: cao – thấp - sáng – tối hoà hợp quấn quýt; đường nét hình khối đa dạng vừa tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo chỗ đậm, chỗ nhạt. Bóng cây cổ thụ vươn cao, toả rộng lấp loáng ánh trăng. Bóng lá, bóng cây, bóng trăng in vào khóm hoa, in lên mặt đất thành những hình bông hoa trăng dệt thêu như gấm. Câu thơ thể hiện vẻ đẹp hình ảnh => Trong thơ có hoạ. Hình Cảnh Điệp ngữ Điệp ngữ như một bản lề Thể hiện tình ảnh khuya như “chưa mở ra hai phía trong tâm yêu thiên con vẽ người ngủ” trạng, tâm hồn của Hồ nhiên tha người chưa Chí Minh: Chưa ngủ vì thiết, lòng (Câu ngủ/Chưa bâng khuâng, xao xuyến yêu nước sâu 3,4) ngủ vì lo trước vẻ đẹp của thiên nặng của nỗi nước nhiên; chưa ngủ vì lo Bác. Đó cũng nhà nghĩ đến vận mệnh đất là chất thi sĩ, nước trong giai đoạn đầu chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống tâm hồn Hồ Pháp đầy khó khăn, gian Chí Minh. khổ. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt cổ điển. - Các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ, từ ngữ được sử dụng độc đáo, hiệu quả.
- - Kết hợp các yếu tố cổ điển và hiện đại. 2. Nội dung - Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, trong trẻo của đêm trăng núi rừng Việt Bắc. - Tình yêu thiên nhiên tha thiết và lòng yêu nước sâu nặng, thường trực trong tâm hồn Bác. 3. Chiến thuật đọc hiểu thơ Đường luật + Đọc kĩ bài thơ. + Chỉ ra các yếu tố đặc trưng của thơ Đường luật trong bài thơ. + Tìm được các chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật và dụng ý của tác giả trong bài thơ. + Tìm hiểu vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm của tác gải gửi gắm trong bài thơ. + Liên hệ thực tế lịch sử và bản thân GV bình giảng, liên hệ những tác phẩm khác của Hồ Chí Minh viết về ánh trăng, vẻ đẹp thiên nhiên HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b. Nội dung hoạt động: GV sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:: Hãy chọn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1: Chủ đề của bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" là gì? A. Cảnh đẹp hùng vĩ của thác núi Lư. B. Tâm hồn hoà nhập với thiên nhiên của nhà thơ C. Cảnh thác núi Lư trong sự tưởng tượng phóng khoáng của thi nhân. D. Những xúc cảm trước cảnh đẹp của núi Lư Câu 2: Nhà thơ Lý Bạch được mệnh danh là gì?
- A. Thánh thơ B. Thần thơ C. Tiên thơ D. Tất cả đều đúng Câu 3: Lý Bạch đã chọn điểm nhìn như thế nào để quan sát thác nước? A. Từ trên cao nhìn xuống B. Từ xa nhìn lại C. Đứng gần bên dòng thác D. Từ dưới nhìn lên trên đỉnh thác Câu 4: Bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Ngũ ngôn bát cú. D. Thất ngôn tứ tuyệt Câu 5: Nhà thơ Lý Bạch sống dưới triều đại nào của Trung Quốc? A. Thời Tam quốc. B. Thời nhà Tống. C. Thời nhà Đường. D. Thời nhà Lương. Câu 6: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, tác giả đã ví dòng thác với cảnh vật nào? A. Đám mây trên bầu trời. B. Ngọn núi Hương Lô. C. Dải Ngân Hà tuột khỏi mây. D. Con rồng từ trên trời bay xuống. Câu 7: Vẻ đẹp của bức tranh núi Lư trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là: A. êm đềm, thần tiên. B. tráng lệ, kì ảo. C. hùng vĩ, tĩnh lặng. D. hiền hòa, thơ mộng. Câu 8: Qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, em biết được điều gì về Lý Bạch? A. Một tâm hồn mơ mộng yêu dân, thương nước, say đắm thiên nhiên. B. Sự quan sát tinh tế, tình cảm bạn bè thắm thiết của tâm hồn đa cảm. C. Một con người luôn ao ước mơ mộng thiên nhiên, tìm cách lánh xa cõi đời thực. D. Sự quan sát tinh tế, tình yêu thiên nhiên đằm thắm và tâm hồn phóng khoáng của tác giả. Câu 9: Điểm nhìn của tác giả đối với toàn cảnh núi Lư trong bài thơ Xa
- ngắm thác núi Lư là: A. trên đỉnh núi Hương Lô. B. ngay dưới chân núi Hương Lô. C. đứng nhìn từ xa. D. trên con thuyền xuôi dòng sông Câu 10: Trong bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, ví dòng thác với dải Ngân Hà, tác giả Lí Bạch muốn thể hiện điều gì? A. Ngẫu nhiên ví von, không có ý định gì. B. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của dòng thác. C. Bắt chước người khác, phải so sánh trong thơ. D. Thể hiện sự hoang tưởng của mình khi nhìn thác. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời. - GV quan sát và hỗ trợ HS * Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - HS trả lời. - GV nghe HS trả lời. * Bước 4: Đánh giá kết luận Giáo viên nhận xét, đánh giá Đáp án: 1- B ; 2-C; 3-B; 4-D; 5-C; 6-C; 7-B; 8-C; 9-D; 10-B HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG GV giao bài tập về nhà: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên trong bài Xa ngắm thác núi Lư. * Dặn dò: - Hoàn thiện BTVN. - Học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài tiếp theo.

