Kế hoạch bài dạy Toán 8 - Chương III: Tứ giác - Bài: Luyện tập chung - Nguyễn Quang Tạo
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Toán 8 - Chương III: Tứ giác - Bài: Luyện tập chung - Nguyễn Quang Tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_toan_8_ket_noi_tri_thuc_chuong_iii_tu_giac.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Toán 8 - Chương III: Tứ giác - Bài: Luyện tập chung - Nguyễn Quang Tạo
- - 1 - TRƯỜNG THCS QUYẾT TIẾN HỌ TÊN GIÁO VIÊN: TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Quang Tạo CHƯƠNG III. TỨ GIÁC LUYỆN TẬP CHUNG Môn: HÌNH HỌC 8; Thời lượng: 1 tiết I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Tính số đo góc của tứ giác, của hình thang cân. - Nhận biết và giải thích được một tứ giác là hình thang. 2. Năng lực Năng lực chung: - Sử dụng các tính chất, định lí một cách linh hoạt để chứng minh một tứ giác là hình thang cân và một số điều liên quan đến hình thang cân. Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học. - Tư duy và lập luận toán học: Trong bài toán về tứ giác và hình thang cân, HS cần sử dụng tư duy toán học để xác định các đặc điểm và quy tắc liên quan đến tứ giác và hình thang cân. Bằng cách áp dụng lập luận toán học, HS có thể đưa ra các luận điểm và chứng minh về tính chất của các hình học này. - Giao tiếp toán học: Trong quá trình giải quyết bài toán, HS có thể giao tiếp với giáo viên hoặc bạn bè để thảo luận về các phương pháp giải quyết và kết quả của mình. Bằng cách diễn đạt ý tưởng toán học một cách rõ ràng và logic, HS có thể truyền đạt thông tin một cách hiệu quả và nhận phản hồi để cải thiện hiểu biết và giải pháp của mình. - Mô hình hóa toán học: HS có thể sử dụng khả năng mô hình hóa toán học để biểu diễn (vẽ) các hình học trong bài toán. Bằng cách sử dụng ký hiệu, số đo góc, hoặc công thức toán học, bạn có thể tạo ra các hình biểu chính xác để giải thích tính chất và quan hệ giữa các yếu tố trong tứ giác và hình thang cân. - Giải quyết vấn đề toán học: HS sẽ áp dụng kiến thức và kỹ năng toán học để giải quyết các vấn đề cụ thể về tứ giác và hình thang cân. HS cần áp dụng các quy tắc,
- - 2 - định lý, và phương pháp phù hợp để tìm ra các giải pháp và trả lời chính xác cho các câu hỏi trong bài toán. 3. Phẩm chất - Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng. - Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn. - Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT(ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 2 - HS: - SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. - Ôn tập lại về tứ giác và hình thang cân. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: Giúp HS có hứng thú với nội dung bài học thông qua một tình huống liên quan đến ôn tập về tứ giác và hình thang cân. b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV. c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và hoàn thành được bài tập của GV giao. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS ôn lại về chủ đề tứ giác và hình thang cân thông qua câu hỏi mở đầu sau: + Sử dụng compa, thước kẻ, bút (phấn) để vẽ một hình thang cân ABCD có đáy AB // CD, góc A bằng 60º, cạnh AB bằng 6 cm, cạnh AD = DC = CB = 3cm + Vẽ đường chéo BD. Hãy tính các góc của tam giác BCD? Hình vẽ minh họa:
- - 3 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Để giúp các em củng cố kiến thức, nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức về Tứ giác và hình thnag cân một cách linh hoạt hơn, chứng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung của bài hôm nay”. ⇒Bài: Luyện tập chung. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Luyện tập a) Mục tiêu: - HS nắm và nắm chắc được các tính chất, định lí của tứ giác và hình thang cân. - Vận dụng được các tính chất và định lí để chứng minh, tính toán số đo góc,... của tứ giác và hình thang cân. b) Nội dung: - HS tìm hiểu nội dung kiến thức về phần luyện tập chung tứ giác và hình thang cân theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK. c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về luyện tập chung tứ giác và hình thang cân để thực hành làm các bài tập ví dụ, luyện tập, vận dụng d) Tổ chức thực hiện: HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Luyện tập - GV yêu cầu một số HS nhắc lại: Ví dụ:
- - 4 - + Định nghĩa về tứ giác, tứ giác lồi và định lí của tứ giác? + Định nghĩa hình thang, hình thang cân và những định lí của chúng? - GV cho HS làm Ví dụ (SGK – tr.56) + GV mời 1 HS lên bảng vẽ hình, ghi giả thiết và kết luận. GT Hình thang ABCD; AB // CD; + GV mời 1 HS trình bày hướng làm bài AB < CD; AD = BC; AD không tập này. song song BC. + HS làm bài và đối chiếu đáp án với bạn KL ABCD là hình thang cân cùng bàn. Lời giải: (SGK – tr.56). + GV chỉ định 1 HS lên bảng trình bày cách làm. Bài 3.9 + GV nhận xét và đưa ra đáp án cuối cùng. - GV cho HS làm bài tập 3.9 (SGK – tr.56) để củng cố kiến thức về tính toán số đo góc. + GV chỉ định 1HS nhắc lại về tổng số đo góc trong một tứ giác? Hai góc bù nhau? + GV cho HS thảo luận theo tổ, mỗi tổ Ta có tứ giác ABCD có và bù nhau. sau khi thảo luận cử 1 đại diện trình bày Gọi Ax là tia đối của tia AD thì: cách làm bài. = + GV nhận xét và rút ra kinh nghiệm làm => AB // DC (hai dóc đồng vị bằng nhau) bài cho HS Vậy ABCD là hình thang với hai đáy AB + GV chốt đáp án. và CD. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- - 5 - - HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở. - HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án. Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại khái niệm, tính chất, và định lí của tứ giác avf hình thang cân. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về tứ giác và hình thang cân thông qua một số bài tập. b) Nội dung: HS vận dụng tính chất, định lí của tứ giác hình thnag cân, thảo luận nhóm hoàn thành bài tập vào phiếu bài tập nhóm/ bảng nhóm. c) Sản phẩm học tập: HS giải quyết được tất cả các bài tập liên quan d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS về tứ giác và hình thang cân. - GV tổ chức cho HS hoàn thành bài cá nhân BT3.10; BT3.11 (SGK – tr.56). - GV chiếu Slide cho HS củng cố kiến thức thông qua trò chơi trắc nghiệm. Câu 1. Cho tứ giác ABCD có A = 50o;B = 117o;C = 71o. Số đo góc ngoài tại đỉnh D bằng: A. 113 º B. 107 º C. 73 º
- - 6 - D. 83º Câu 2. Cho tứ giác ABCD có Â = 800. Tổng số đo các góc ngoài đỉnh B, C, D bằng: A. 1800 B. 2600 C. 2800 D. 2700 Câu 3. Cho hình thang ABCD có AB // CD , hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O sao cho OA = OB; OC = OD . Tìm khẳng định sai trong các khẳng định sau? A. ABCD là hình thang cân B. AC = BD C. BC = AD D. Tam giác AOD cân tại O. Câu 4. Cho hình thang cân ABCD có AB // CD và A = 125o. Tính B ? A. 125º B. 65º C. 90º D. 55º Câu 5. Cho tam giác ABC cân tại A, các đường phân giác BE, CF. So sánh BF, EF. A. BF = EF B. BF < EF C. BF > EF D. Không so sánh được Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm 2, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mỗi BT GV mời đại diện các nhóm trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài các nhóm trên bảng.
- - 7 - Kết quả: Bài 3.10: Ta có ∆ADB cân tại A (AB = AD (gt)) => ADB = ABD = 30o. Vì AB // CD nên BCD = ABD = 30o (so le trong). => ADC = 60o. Mà ABCD là hình thang cân nên ADC = BCD = 60o ; ABC = BAD = 120o. Bài 3.11: ∆ABD cân tại A nên A = 180o ― 2.40o = 100o. Trên hình, ADC = 120o ; ADB = ABD = 40o nên BDC = 80o ∆CBD cân tại C nên C = 180o ― 2.80o = 20o Tứ giác ABCD có B = 360o ― 100o ― 120o ― 20o = 120o. - Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 C B D A A Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các hoạt động tốt, nhanh và chính xác. - GV chú ý cho HS các lỗi sai hay mắc phải khi thực hiện giải bài tập.
- - 8 - D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng thực tế để nắm vững kiến thức. - HS thấy sự gần gũi toán học trong cuộc sống, vận dụng kiến thức vào thực tế, rèn luyện tư duy toán học qua việc giải quyết vấn đề toán học b) Nội dung: HS vận dụng tính chất của tứ giác và hình thang cân, trao đổi và thảo luận hoàn thành các bài toán theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập được giao. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS làm bài tập 3.12 và bài tập thêm cho HS sử dụng kĩ thuật chia sẻ cặp đôi để trao đổi và kiếm tra chéo đáp án. Bài tập thêm Bài 1. Hình thang cân ABCD (AB//CD, AB < CD), AD cắt BC tại O. a) Chứng minh: ∆OAB cân? b) Gọi I và J lần lượt là trung điểm của AB và CD. Chứng minh I, J, O thẳng hàng? c) Qua điểm M thuộc cạnh AC, vẽ đường thẳng song song với CD, cắt BD tại N. Chứng minh: MNAB và MNDC là các hình thang cân? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện hoàn thành bài tập được giao và trao đổi cặp đôi đối chiếu đáp án. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện một vài HS trình bày miệng. Kết quả: Bài 3.12.
- - 9 - a) Tứ giác APMR là hình thang do MR // AP. Có A = B = APM (do MP // CB) nên APMR là hình thang cân. b) Tương tự câu a, ta có các tứ giác BQMP và CRMQ là những hình thang cân; suy ra RP = MA, PQ = MB, QR = MC (hai đường chéo của hình thang cân). Chu vi của tam giác PQR là: PQ + QR + RP = MB + MC + MA. c) Tam giác PQR làm tam giác đều có nghĩa là PQ = QR = RP tức là MB = BC = MA. Vậy M cách đều ba đỉnh A, B, C tức M là trọng tâm của tam giác đều ABC. Bài tập thêm. Bài 1. a) Vì ABCD là hình thang cân nên C = D nên ∆OCD cân Ta có: OAB = D = C = OBA (hai góc đồng vị) → ∆OCD cân tại O. b) OI là trung tuyến của ∆OAB nên OI cũng là đường cao của ∆OAB => OI ⊥ AB Mà AB//CD OI ⊥ CD
- - 10 - ∆OCD cân tại O có OI ⊥ CD nên OI cắt CD tại trung điểm J của CD. Vậy ba điểm O, I, J thẳng hàng. c) Xét ∆ACD và ∆BDC có: AC = BD (hai đường chéo hình thang cân) AD = BC (hai cạnh bên hình thang cân) CD = DC Do đó ∆ACD = ∆BDC (c.c.c) →ACD = BDC hay MCD = NDC Hình thang MNDC có MCD = NDC nên MNDC là hình thang cân. →MC = ND→AC ― MC = BD ― ND→AM = BN Hình thang MNAB có hai đường chéo AM và BN bằng nhau nên MNAB là hình thang cân. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá khả năng vận dụng làm bài tập, chuẩn kiến thức và lưu ý thái độ tích cực khi tham gia hoạt động và lưu ý lại một lần nữa các lỗi sai hay mắc phải cho lớp. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Ghi nhớ kiến thức trong bài. - Hoàn thành bài tập trong SBT. - Chuẩn bị bài sau “Bài 12. Hình bình hành”.

