Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ 5-6 tuổi B tại trường mầm non Tràng Đà TP Tuyên Quang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ 5-6 tuổi B tại trường mầm non Tràng Đà TP Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giao_duc_ky_nang_ung_pho_voi.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ 5-6 tuổi B tại trường mầm non Tràng Đà TP Tuyên Quang
- 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết “Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức toàn cầu và là chủ đề quan trọng của thập kỷ giáo dục bền vững”. Ngày 23/3/2023 tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức Lễ phát động quốc gia hưởng ứng Ngày nước thế giới (22/3), Ngày Khí tượng thế giới (23/3) và Chiến dịch giờ trái đất năm 2023. Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Võ Tuấn Nhân nhấn mạnh, biến đổi khí hậu được xem là thách thức nghiêm trọng đối với nhân loại trong thế kỷ XXI với những tác động tiêu cực, đe dọa đến các hoạt động phát triển bền vững "Biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều hiện tượng thời tiết và khí hậu khắc nghiệt hơn, các đợt nắng nóng kéo dài với cường độ cao hơn, lượng mưa lớn hơn và hạn hán cũng nghiêm trọng hơn". Nghành giáo dục với sứ mệnh cao cả trong nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, phương pháp giáo dục đóng vai trò to lớn và tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc nâng cao nhận thức, rèn luyện kĩ năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho trẻ, đặc biệt trẻ lứa tuổi mầm non, những mầm xanh tương lai của đất nước. Hiện nay không riêng nước ta mà toàn thế giới đang dóng lên hồi chuông lớn “Hãy cùng nhau thích ứng và đưa ra giải pháp làm giảm hậu quả của biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, gắn liền với cuộc chiến tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc chiến tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”. Vậy “Biến đổi khí hậu là gì?” Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm những biểu hiện như: Không khí tăng, khí hậu trái đất nóng lên, biến động chế độ mưa và lượng mưa, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, lũ lụt, hạn hán). Việt Nam là quốc gia chịu nhiều tác động của hiểm họa tự nhiên, chủ yếu là do hiện tượng khí tượng thủy văn. Là quốc gia nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, nước ta đồng thời nằm trong trung tâm bão của khu vực Tây Thái Bình Dương, một trong 5 ổ bão lớn thế giới. Trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang nói riêng, trong những năm qua cũng đã thể hiện tương đối rõ nét, tần suất và cường độ thiên tai, thời tiết khí hậu cực đoan
- 2 ngày một gia tăng. Biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra là một trong những mối đe dọa môi trường, nó ảnh hưởng tới cuộc sống của tất cả mọi người. Đặc biệt là trẻ em, nhất là trẻ lứa tuổi mầm non rất nhạy cảm với những ảnh hưởng của môi trường, dễ bị tổn thương do các tác động của biến đổi khí hậu vì vậy việc giáo dục cho trẻ về biến đổi khí hậu, cách ứng phó với biến đổi khí hậu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết là một quá trình rèn luyện lâu dài và xuyên suốt ngay từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành. Với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khả năng chú ý, ghi nhớ đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ thích tìm tòi khám phá và luôn tò mò, đặc biệt là thích được trải nghiệm trực tiếp. Việc giáo viên hình thành ý thức, thái độ, đặc biệt là hành vi đúng đắn bảo vệ môi trường sống, cách ứng phó và giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu phải phù hợp với mức độ phát triển của trẻ, phù hợp với những hiểu biết gắn với hành động thực tiễn. Từ những suy nghĩ trên tôi luôn trăn trở làm thế nào để ngay từ khi còn nhỏ trẻ có những hiểu biết về các loại thiên tai đặc thù thường xảy ra ở nước ta từ đó bản thân có những hành động cụ thể, thiết thực, có ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi văn minh nơi công cộng, nâng cao kiến thức và có kĩ năng để phòng tránh thiên tai, để tự bảo vệ mình, và trẻ được phát triển một cách toàn diện nhất. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài với nội dung: “Biện pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ 5- 6 tuổi B tại trường mầm non Tràng Đà TP Tuyên Quang”. Bởi lẽ chỉ có phương án này mới là cách hữu hiệu nhất, kinh tế nhất, bền vững nhất để trẻ hiểu rõ tầm quan trọng của khí hậu và cách bảo vệ môi trường, từ đó có những thói quen, hành vi tốt đối với môi trường sống của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu đề tài này là để đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm tìm ra những giải pháp tốt nhất để giúp trẻ hình thành kỹ năng và giáo dục trẻ ứng phó với những biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai cho trẻ trong trường mầm non Tràng Đà.
- 3 3. Đối tượng nhiên cứu: - Thực trạng giảng dạy, đội ngũ giáo viên, tâm sinh lý lứa tuổi, phương pháp dạy học và một số biện pháp áp dụng để rèn kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo. - Phạm vi nghiên cứu: Trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B tại trường mầm Tràng Đà, thành phố Tuyên Quang. 4. Kế hoạch nghiên cứu: TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 10/9 đến Chọn đề tài, viết đề cương Bản đề cương chi tiết 15/10/20122 nghiên cứu 2 Từ 15/10 đến - Đọc tài liệu lý thuyết về cơ sở - Tập tài liệu lý thuyết 15/11/2022 lý luận. - Số liệu khảo sát đã - Khảo sát thục trạng, tổng hợp xử lý. số liệu thực tế. 3 Từ 15/11/2022 - Trao đổi với đồng nghiệp đề - Tập hợp ý kiến đống đến 15/03/2023 xuất các biện pháp. góp của đồng nghiệp. - Áp dụng thử nghiệm - Hoạt động cụ thể. 4 Từ 15/03 đến - Hệ thống hóa tài liệu, viết báo cáo - Bản nháp báo cáo 26/04/2023 - Xin ý kiến của đồng nghiệp 5 Từ 26/4 đến - Hoàn thiện báo cáo, nộp Hội - Bản báo cáo chính thức. 04/05/2023 đồng sáng kiến cấp cơ sở. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Nghị quyết số 29 Ban chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”; - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên module 17: Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
- 4 5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: - Điều tra khảo sát việc giáo dục, rèn kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu trong các hoạt động hàng ngày của giáo viên. - Khảo sát cơ sở vật chất. - Khảo sát mức độ nhận thức của trẻ. 5.3. Phương pháp quan sát: - Quan sát giáo viên rèn kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ trong các hoạt động hàng ngày. 5.4. Phương pháp tổ chức thực hành: - Hướng dẫn giáo viên thiết kế, xây dựng nội dung giáo dục kỹ ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ trong các lĩnh vực phát triển. PHẦN II: NỘI DUNG TRỌNG TÂM 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến: Thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, bài viết của PGS, TS Nguyễn Hồng Sơn- Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, ngày 30/6/2021 nêu rõ: Thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị và được Đảng ta xác định là một trong 6 nhiệm vụ trọng tâm: + Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, nhất là cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về bản chất của BĐKH, về quan điểm thích ứng làm trọng tâm và coi chủ động thích ứng với BĐKH là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các ngành, lĩnh vực và địa phương. + Thứ hai, tăng cường các chương trình nghiên cứu liên quan đến BĐKH. Trong đó bao gồm đo lường và dự báo sự phát thải khí thải CO2 và khí nhà kính;
- 5 phân tích tác động của phát thải đến các yếu tố khí hậu; phát triển các mô hình kinh tế để đưa ra những đánh giá toàn diện hơn về tác động của BĐKH (ngắn hạn và dài hạn). + Thứ ba, đẩy nhanh việc thực thi định giá các-bon, phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác. Việc định giá cần phải dựa trên nguyên tắc công bằng, sáng tạo, hiệu quả và được thực hiện một cách cẩn trọng, thân thiện với tăng trưởng. + Thứ tư, xây dựng các chính sách thúc đẩy tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Chuyển dịch nền kinh tế theo hướng thâm dụng các-bon thấp. Thúc đẩy việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về hiệu quả năng lượng. + Thứ năm, tăng cường huy động các nguồn lực cần thiết đầu tư vào giảm thiểu nguồn gây ra BĐKH (giảm khí thải nhà kính) và thích ứng (khả năng chống chịu) với BĐKH như giảm lãi suất đối với khoản vay cho các dự án phát triển bền vững. + Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế về BĐKH. Biến đổi khí hậu là hiện tượng ngoại ứng toàn cầu, do vậy, ứng phó với BĐKH đòi hỏi sự hợp tác hiệu quả ở quy mô toàn cầu. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Mức độ ảnh hưởng, tác động của BĐKH phụ thuộc vào các kịch bản BĐKH (1). Những ngành bị tổn thương lớn nhất là nông nghiệp, thủy sản, du lịch...; đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất là người dân ở khu vực miền núi và ven biển, nhất là người nghèo, phụ nữ và trẻ em. Biến đổi khí hậu làm thu hẹp diện tích đất canh tác, giảm sản lượng và năng suất cây trồng, dự báo gây tổn thất khoảng 0,4% GDP vào năm 2030. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường tăng làm năng suất lúa giảm, dự báo giảm khoảng 4,2%/năm(2) và mực nước biển dâng 13cm vào năm 2030 sẽ làm năng suất lúa giảm 9%(3). Biến đổi khí hậu làm giảm trữ lượng của các loài thủy sản. Dự báo đến năm 2030, thiệt hại của ngành thủy sản có thể lên đến gần 1,6% GDP (4). Biến đổi khí hậu làm sụt giảm nguồn cung nguyên liệu do nước biển dâng gây ngập lụt cho các khu công nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Biến đổi khí hậu thúc đẩy nhanh hơn chuyển đổi việc làm từ nông nghiệp sang các ngành khác,
- 6 khiến một bộ phận lớn lao động di cư từ nông thôn ra các đô thị, làm gia tăng áp lực cho khu vực thành thị. Biến đổi khí hậu cũng làm cho các các nguồn tài nguyên ngày càng suy giảm. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm, thiếu nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến hơn. Nguồn cung năng lượng hóa thạch cũng ngày càng cạn kiệt. Giáo dục mầm non, nói về Giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ, không ít quan điểm cho rằng: "Rèn dạy trẻ kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu chủ yếu chỉ dành cho người lớn, trẻ em biết gì mà dạy” Các nhà giáo dục đã nghiên cứu thực nghiệm và chứng minh: Trẻ lọt lòng mẹ đã sớm hình thành con đường học tập. Học tập với trẻ mầm non không phải chỉ là học “toán”, học “văn” . học của trẻ mầm non rất đơn giản, học của trẻ mầm non là học để tiếp cận với nền văn minh của xã hội, học các kĩ năng từ dễ đơn giản đến phức tạp để trẻ có thể tự bảo vệ được bản thân trước mọi tình huống . Giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mầm non là một nhiệm vụ đang được ngành giáo dục triển khai và lan rộng trong trường mầm non. Để giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ một cách hiệu quả nhất giáo viên cần phải lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp tác động trực tiếp đến trẻ nhằm giúp trẻ biết ứng phó, làm chủ bản thân trước những thảm họa do thiên tai gây ra và biết đồng cảm với những người trong vùng bị thảm họa của thiên tai. Tùy theo lứa tuổi, cô giáo xây dựng nội dung, biện pháp và kế hoạch phù hợp hoàn cảnh và tâm sinh lý của trẻ. Trẻ bước đầu nhận biết được một số nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, phân biệt một số dạng thiên tai thường xảy ra nơi trẻ sinh sống qua những dấu hiệu nổi bật. Trẻ làm được một số việc cụ thể để tránh nguy hiểm cho bản thân: Biết mặc trang phục phù hợp với thời tiết, biết tìm đến chỗ an toàn, biết cách kêu cứu, biết mình phải nghe lời và làm theo chỉ dẫn của người lớn. Trẻ có khả năng kể lại một vài thông tin đơn giản như nói được tên mình, tên bố mẹ, địa chỉ gia đình, gọi được số điện thoại cần thiết. Trẻ bước đầu có khả năng phối hợp, giúp đỡ, thể hiện tình cảm, sự quan tâm, chia sẻ với các bạn và những người
- 7 xung quanh để tránh nguy hiểm, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh khi thiên tai xảy ra. Trẻ thể hiện ý thức tiết kiệm, tái sử dụng nguyên liệu phế thải, yêu thiên nhiên và ứng xử thân thiện với môi trường xung quanh. Những kiến thức đó sẽ ăn sâu và tạo thành ý thức cho trẻ trong suốt cuộc đời. Điều đó cũng có nghĩa là chỉ cần giáo viên biết tích hợp nội dung một cách phù hợp về ứng phó với biến đổi khí hậu trong các hoạt động hàng ngày của trẻ thì chắc chắn sẽ đạt được kết quả như mong muốn. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến: 2.1. Thuận lợi: - Trường mầm non nơi tôi công tác là ngôi trường được sự quan tâm của ban giám hiệu, được đầu tư cơ sở vật chất, hướng dẫn chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên tiếp thu kinh nghiệm giảng dạy qua các chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường giáo dục sạch, đẹp, an toàn. - Được nhà trường tạo điều kiện cho tôi được chủ nhiệm lớp 5 – 6 tuổi với tổng số học sinh 22 cháu. Các cháu đều cùng độ tuổi, khỏe mạnh và hoạt bát. - Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho hoạt động học và hoạt động vui chơi của trẻ. - Trẻ tích cực đến lớp, tích cực tham gia các hoạt động cùng cô và các bạn. - Lớp học khang trang đẹp đẽ, có đầy đủ đồ dùng cho trẻ và không gian rộng để tổ chức hoạt động. Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ lớp nguyên vật liệu theo thông báo của giáo viên. 2.2. Những khó khăn: - Các cháu tuy cùng độ tuổi nhưng khả năng tiếp thu của trẻ không đồng đều. - Số lượng đồ dùng đồ chơi chưa phong phú và đa dạng - Một số phụ huynh nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ.
- 8 - Khả năng hiểu biết, tiếp thu những kỹ năng cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu phòng chống thiên tai của trẻ còn bị hạn chế. - Trẻ dễ tiếp thu nhưng thường dễ quên những kiến thức vừa học. Thực tế qua quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ lớp 5 - 6 tuổi tôi thấy hầu hết trẻ chưa mạnh dạn, chủ động trao đổi, chưa có kỹ năng phòng tránh, ứng phó với 1 số thảm họa do biến đổi khí hậu gây ra. Thực tế khảo sát đầu năm cho thấy như sau: Tổng số Mức độ Nhận thức Kỹ năng Thái độ học sinh Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Tốt 5 22,7% 4 18,2% 5 22,7% 22 Khá 7 31,8% 6 27,3% 7 31,8% Trung bình 10 45,5% 12 54,5% 10 45,5% Với kết quả khảo sát trên, tôi cảm thấy rất băn khoăn lo lắng không biết làm thế nào để trẻ có đầy đủ những hiểu biết, kỹ năng, thái độ về cách ứng phó đối với thực trạng biến đổi khí hậu hiện nay. Dựa vào tình hình thực tế của trẻ trong lớp. Tôi đã tiến hành áp dụng các giải pháp sau. 3. Các giải pháp thực hiện sáng kiến 3.1. Biện pháp: Lựa chọn nội dung giáo dục đề tài về thiên tai và biến đổi khí hậu, xác định mục tiêu cụ thể. Kiến thức về thiên tai và biến đổi khí hậu là kiến thức khó, do vậy muốn hình thành biểu tượng sâu sắc và kĩ năng ứng phó thiết thực cho trẻ thì việc lựa chọn đề tài cần quan tâm đến tính thực tiễn của đối tượng. Đối với nội dung về biến đổi khí hậu, giáo viên có thể lựa chọn những đề tài cụ thể và đơn giản, vừa sức với trẻ như: Thế nào là biến đổi khí hậu, thời tiết, tại sao trái đất nóng lên, băng tan Đối với các loại thiên tai, giáo viên cần xem xét đến sự xuất hiện thường xuyên hay không thường xuyên, tính chất nghiêm trọng của loại thiên tai hay xảy ra ở địa phương nơi trẻ sống để lựa chọn những đối tượng gần gũi trước. Không nên quá ôm đồm nhiều loại thiên tai trong một hoạt động. Thường đề tài về thiên tai nên cụ thể, tập trung vào một loại thiên tai.
- 9 Ví dụ: Khung Nội dung * Kiến thức: - Giáo dục trẻ về mối liên hệ giữa con - Có kiến thức ban đầu về mối liên hệ người với môi trường: Cơ thể luôn hô giữa cơ thể và môi trường sống hấp (hít thở) để lấy khí ô xi nuôi cơ thể, - Biết cách ăn uống hợp vệ sinh, đảm thải khí CO2 ra môi trường; bảo sức khỏe + Cơ thể cần nước uống, lương thực, thực phẩm để sống và lớn lên; + Môi trường cung cấp lương thực, thực phẩm (nước sạch, thóc gạo, thịt, cá, trứng, sữa, hoa quả, rau); Ăn uống đúng cách làm cơ thể bé khỏe mạnh và lớn lên mỗi ngày - Biết tác hại của việc chặt phá rừng + Một số biểu hiện thời tiết bất thường - Biết cây xanh góp phần bảo vệ môi do biến đổi khí hậu: Nắng, nóng kéo trường. dài; Mưa, bão bất thường và hay xảy ra; - Biết tiêu thụ nhiều điện, giấy, nước, dông tố, lốc xoáy, lũ lụt kéo dài; rét vật dụng, đặc biệt là vật tư tiêu hao làm đậm, rét hại, băng giá... ô nhiễm môi trường Chặt phá rừng gây nhiều tác tại đến môi trường sống: mất cây- nguồn tạo ô xi, nguyên nhân gây sạt lở đất; - Giáo dục trẻ cần tiết kiệm điện, nước, giấy, đồ dùng, vật dụng; tiết kiệm các nguồn năng lượng trên là góp phần giảm bớt hậu quả của biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. - Biết yêu quý, giữ gìn và bảo vệ đồ - Giáo dục trẻ: Rác thải nhựa, nhất là túi dùng, đồ chơi. nilon, hộp nhựa thải ra từ sinh hoạt hàng
- 10 ngày (vỏ hộp sữa chua, hộp đựng trà, - Biết đồ nhựa (túi nilon, đồ dùng làm từ nước ngọt, sữa, ống hút, thìa dĩa bằng nhựa) gây ô nhiễm môi trường rất nặng nhựa dùng 1 lần rồi bỏ đi ) là những nề; chất khó phân hủy, gây ô nhiễm môi trường đất, đặc biệt là môi trường nước, nơi sinh sống của động vật thủy sinh), gây tăng thêm các nguy cơ biến đổi khí hậu. - Biết tiếng ồn của động cơ; phương tiện - Khói bụi từ các phương tiện giao giao thông xả khói; khói bụi từ các nhà thông và các nhà máy thải ra môi trường máy và nước thải làm ô nhiễm môi chứa bụi bẩn và một số chất độc gây ô trường nhiễm môi trường (đặc biệt là môi trường không khí), khiến chúng ta khó thở, nguyên nhân dẫn đến 1 số bệnh về - Biết bảo vệ động vật hoang dã (nếu có đường hô hấp, da, tiêu hóa cơ hội: chim, sóc, khỉ ) - Tìm cách liên hệ để giải cứu động vật - Biết một số động vật có nguy cơ tuyệt hoang dã (nếu nhìn thấy động vật bị chủng và 1 số cách đơn giản để bảo vệ, nhốt, bị bắt, bi bẫy ); không ném đá, phối hợp cùng bảo vệ. trêu chọc động vật hoang dã. - Giáo dục trẻ về việc tuyên truyền không sử dụng, tiêu thụ động vật/ sản phẩm có nguồn gốc động vật hoang dã (mật gấu, nhung hươu, ngà voi, sừng tê giác ) - Biết ăn chín, uống sôi, không ăn thức - Phân biệt được đồ dùng cá nhân của ăn không rõ nguồn gốc; mình để sử dụng, không dùng chung với - Sử dụng đồ dùng cá nhân, không dùng người khác: ca cốc uống nước, bàn chải đồ của người khác; đánh răng; khăn mặt.