Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học Tập làm văn - Nguyễn Thị Chúc Quỳnh

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.

Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con người mới một cách có hệ thống và vững chắc.

Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.
doc 58 trang Thu Yến 18/12/2023 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học Tập làm văn - Nguyễn Thị Chúc Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_2_hoc_tap_lam_v.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh Lớp 2 học Tập làm văn - Nguyễn Thị Chúc Quỳnh

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Mở đầu Từ năm học 2003 – 2004 các em học sinh lớp 2 trên toàn quốc bắt đầu học môn tiếng Việt theo sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (tập một, tập hai) của Chương trình Tiểu học mới. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 gồm các bài học thuộc 6 phân môn. Trong các phân môn đó, Tập làm văn là phân môn có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học. Là một giáo viên dạy nhiều năm lớp 2, khi bắt tay vào dạy phân môn Tập làm văn cho học sinh, tôi thấy rất hứng thú và tôi quyết định đi sâu nghiên cứu phân môn này nhằm giúp các em học sinh lớp 2 học tốt hơn môn Tập làm văn. Bởi vì chúng ta dạy cho học sinh biết cách làm văn chính là dạy cho các em biết cách ứng xử các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Vì lý do đó tôi đã nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn ” Chúng tôi thực sự mong muốn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để việc học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2, đặc biệt là của học sinh tiểu học được phát triển không ngừng. Xin trân trọng cảm ơn! 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh A - Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và của bậc Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Chính sự đổi mới phương pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con người mới một cách có hệ thống và vững chắc. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới. Như chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ giúp học sinh tiếp thu các môn học khác được tốt hơn. Cho nên tôi chọn cho mình đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn ” vì tôi nhận thấy đối với người Việt Nam thì Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong học tập và sinh hoạt. Đồng thời, trong thực tế học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt lủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lược, đặc biệt là khả năng miêu tả. Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt hơn, biết dùng từ ngữ một cách phù hợp trong các tình huống (chia vui, chia buồn, an ủi, đề nghị, xin lỗi.) nên ngay từ đầu năm học tôi đã hướng và cùng các em mở rộng hiểu biết về Tiếng Việt qua các phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm văn. 2. Mục đích nghiên cứu Qua đề tài này tôi mong muốn được góp một phần nhỏ vào việc rèn cho học sinh ba kỹ năng chính: - Sử dụng đúng nghi thức lời nói. - Tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày. - Nói viết những vấn đề theo chủ điểm. (Đõy là phần quan trọng và khú nhất ) Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng không phải là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh các yếu tố cuả tình huống giao tiếp rất được quan tâm. Nếu như trong dạy câu, tình huống giao tiếp mới chỉ được chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình huống giao tiếp được chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ ràng hơn. Nếu như trong dạy câu, ta có thể lướt nhanh qua những tình huống giao tiếp, thì ngược lại, trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài văn viết ra bao giờ cũng hướng tới đối tượng người đọc, người nghe cụ thể với những nội dung và mục đích cụ thể. Không thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tượng, không rõ nội dung và mục đích giao tiếp. Nếu như trong việc dạy câu, việc đánh giá câu đúng, câu sai đã vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ, vừa cần phải chú ý đến quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài văn, bậc văn bản lại càng cần phải như thế. Lúc này, việc đánh giá toàn bộ chất lượng bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp hay không, chứ không phải ở một vài điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong từ, trong câu. Những bài văn có sự phù hợp cao với đối tượng, nội dung và mục đích giao tiếp là những bài văn tốt. Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy các em nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức lời nói, nghĩa là phải chú ý đầy đủ tới những yếu tố ngoài ngôn ngữ nhưng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ. 3. Đối tượng nghiên cứu: Chương trỡnh và nội dung phõn mụn Tập làm văn lớp 2. Học sinh lớp 2 núi chung, đặc biệt là học sinh lớp mỡnh giảng dạy. 4. Đối tượng khảo sỏt và đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 2, đặc biệt là học sinh lớp 2A4, năm học 2011 – 2012 trường Tiểu học Thanh Xuõn Trung – Thanh Xuõn – Hà Nội. 5. Cỏc phương phỏp nghiờn cứu: Khi thực hiện SKKN này, tụi đó sử dụng cỏc phương phỏp cơ bản sau: - Phương phỏp điều tra - Phương phỏp thống kờ - Phương phỏp phõn tớch - Phương phỏp so sỏnh - Phương phỏp thực nghiệm - Phương phỏp trắc nghiệm khỏch quan 6. Phạm vi và kế hoạch nghiờn cứu: Đề tài Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn được tụi nghiờn cứu ngay từ khi vào năm học đầu 2011 – 2012 – khi tụi được phõn cụng giảng dạy lớp 2A4. 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh * Hướng dẫn HS làm bài: Hướng dẫn HS làm bài theo các câu hỏi gợi ý ở trên. Chú ý dùng những từ ngữ có hình ảnh, màu sắc để kể nhằm làm cho bài văn thêm sinh động. Ví dụ: Chú ý: GV cho HS đọc kĩ bài văn Chim chích bông (SGK, tập hai, trang 30 ) và bài văn tả con chim gáy (tiết Tập làm văn tuần 22 ) để giúp HS tả về con chim được sinh động hơn. 3.1.7. Kể về cây cối: - Dàn bài chung: Em ngắm cây mà mình yêu thích rồi trả lời các câu hỏi và làm bài tập. - Cây em yêu thích là cây gì? Ví dụ: + Trong vườn nhà em có nhiều cây nhưng em thích nhất cây chuối. + Em thích nhất là cây hoa hồng. - Cây có đặc điểm gì? + Thân: cao - thấp, thẳng – cong, trơn – xù xì, màu sắc. + Lá:Tán lá, hình dáng, màu sắc + Hoa, quả: hình dáng, màu sắc, hương thơm, ích lợi Ví dụ: + Dáng cây rất đẹp, cây chỉ cao bằng người em. Những cái lá xanh có răng cưa ở mép lá. + Hoa hồng màu đỏ thắm, toả hương thơm ngào ngạt khắp vườn. - Tình cảm của em với cây hoa: (tưới nước, vun gốc, tỉa lá, bắt sâu ) 39
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Ví dụ: + Chiều khi đi học về, em thường tưới nước cho cây. Chú ý: Có thể cho HS quan sát tranh hoặc xem cây thật để kể cho sinh động và chính xác. - Kể về một loài cây em thích. * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Dựa vào gợi ý (SGK ), viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 - 5 câu ) nói về một loài cây mà em thích. - Trước hết, cần lựa chọn một loài cây mà em thích: + Đó là cây gì? trồng ở đâu? + Hình dáng của cây thế nào? (dáng đứng, tán lá, hoa, quả ) + ích lợi của cây (tìm từ ngữ để diễn tả cho đúng ý ): làm đẹp cuộc sống, để trang trí, để ăn, lấy bóng mát, lấy gỗ. - Có thể xem lại bài thực hành luyện tập về Tập làm van tuần 28 (bài tập 2, 3 ) để nắm được cách tả ngắn về cây cối. * Hướng dẫn HS làm bài: - Viết đoạn văn ngắn (4, 5 câu ) về một loài cây mà em thích. - Viết nháp rồi sửa lại từ ngữ, câu văn trước khi chép cho sạch sẽ, đúng chính tả vào vở. Ví dụ 3.2. Nghe - Trả lời câu hỏi Rèn luyện kĩ năng nghe và TLCH. Trước hết cần cho HS quan sát tranh ( nếu có ) để hiểu nội dung tranh và cũng là sơ bộ hiểu nội dung câu chuyện, sau đó nghe kể chuyện và cuối cùng là trả lời câu hỏi về nội dung câu chuyện. 40
  6. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Chú ý: - Khi thầy (cô ) kể chuyện, em cần chăm chú lắng nghe để nhớ nội dung, từ ngữ, chi tiết, trả lời đúng từng câu hỏi. - Khi trả lời trước lớp các câu hỏi, em cần nói rõ ràng, đủ nghe. Ví dụ: Tuần 24: Bài: Đáp lời phủ định. Nghe – TLCH * Hướng dẫn HS chuẩn bị: - Xác định yêu cầu: Nghe kể câu chuyện Vì sao? và trả lời các câu hỏi trong SGK. - QST vẽ ở SGK, tập hai, trang 58 để biết: + Câu chuyện có mấy nhân vật? + Họ đang ở đâu? + Họ đang nói chuyện về con vật nào? - Đọc bốn câu hỏi để đoán nội dung câu chuyện. - Nhờ người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh, chị ) hay bạn bè đọc (hoặc kể ) cho em nghe – nhớ nội dung câu chuyện Vì sao? để chuẩn bị TLCH trong SGK. * Hướng dẫn HS làm bài: Tập trả lời miệng từng câu hỏi trong SGK để tự kiểm tra khả năng ghi nhớ nội dung câu chuyện (chú ý nói thành câu rõ ý ) Ví dụ: Câu hỏi Trả lời a, Lần đầu về quê chơi, cô - thấy cái gì cũng lạ bé thấy thế nào? - cô bé gặp cái gì cũng lấy làm lạ b, Cô bé hỏi cậu anh họ - Vì sao con bò đang ăn cỏ kia lại không có sừng? điều gì? - Thấy một con vật đang ăn cỏ, cô bé liền hỏi cậu anh họ: “ Sao con bò này lại không có sừng hả anh? ” c, Cậu bé giải thích vì sao - vì có con sừng bị gãy có con còn non, riêng con bò không có sừng? đang ăn cỏ kia không có sừng vì nó là con ngựa. - à, bò không có sừng vì nhiều lý do. Con thì bị gãy sừng, con thì còn non nên chưa có sừng. Còn con này không có sừng vì nó là con ngựa. d, Thực ra, con vật mà cô - là con ngựa bé nhìn thấy là con gì? - là con ngựa chứ không phải con bò Chú ý: Trả lời các câu hỏi trước lớp em nói giọng vui, khôi hài. 41
  7. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh 3.3. Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh * GV cần khai thác triệt để SGK: - Ưu điểm tranh trong sách Tiếng Việt lớp 2 là được trình bày đẹp, trang nhã, với nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu, màu sắc phong phú. Tranh phục vụ thiết thực cho những bài học, gần gũi với cuộc sống hằng ngày như:cách gọi điện thoại, viết lời nhắn, viết thư chúc Tết, cách viết địa chỉ người gửi và người nhận trên bì thư Đó đều là những cách thông tin của những quan hệ thân tình hoặc quan hệ công việc mà mỗi người hằng ngày đều cần đến. - Từng HS có thể quan sát tranh ngay trong SGK một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng. * Các loại bài Tập làm văn được bố trí xen kẽ trong từng tuần, góp phần tô đậm nội dung chủ điểm học tập của từng tuần. Vì thế dạy Tập làm văn cần gắn với dạy các phân môn Tiếng Việt khác trong tuần (đặc biệt là Tập đọc , Luyện từ và câu (LTVC ) nhằm mục đích giúp HS nắm và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học ở các phân môn Tiếng Việt khác ứng dụng vào phân môn Tập làm văn. Ví dụ1: Tuần 12: Bài Tập đọc: Điện thoại rất có tác dụng trong việc giúp HS học giờ Tập làm văn: Gọi điện. Ví dụ 2: Tuần 16: LTVC: Bài:Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào? Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. Qua giờ LTVC, HS quan sát tranh vẽ các con vật nuôi, nắm được một vốn từ phong phú hơn về vật nuôi. Đó chính là những kiến thức cần thiết giúp các em học tốt giờ Tập làm văn: Khen ngợi. Kể ngắn về con vật. Lập thời gian biểu. * Không chỉ kết hợp chặt chẽ với các phân môn khác trong Tiếng Việt mà khi dạy Tập làm văn người GV cần kết hợp chặt chẽ với các môn học khác như: Đạo đức, Tự nhiên xã hội ( TNXH ) Qua môn TNXH, HS được làm quen với những cây cối, những con vật trong đời sống hằng ngày (sống ở đâu, có đặc điểm gì. ). Đó cũng là những tư liệu quý báu giúp các em vận dụng để làm tốt hơn các bài văn kể về con vật, cây cối. 42
  8. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Trong chương trình Đạo đức lớp hai có nhiều bài liên quan đến những nội dung các em học trong phân môn Tập làm văn như: Bài: Biết nhận lỗi và sửa lỗi; Biết nói lời yêu cầu, đề nghị; Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại; Lịch sự khi đến nhà người khác. ở mỗi bài này HS đều được luyện tập những hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội trong những tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống hằng ngày. Vì thế nếu các em nắm vững được những kiến thức này thì khi học Tập làm văn các em sẽ thấy rất nhẹ nhàng, quen thuộc và gần gũi. * Khi dạy các bài Tập làm văn về bốn mùa, kể về người, con vật (thú, chim ), cây cối GV có thể cho HS xem thêm tranh (ảnh ) hoặc băng hình về các chủ đè này nhằm giúp HS nắm được rõ hơn về các hình ảnh của các sự vật. Từ đó làm cho bài văn của các em thêm sống động, có hình ảnh. * Cung cấp thêm cho HS những đoạn văn hay về các chủ đề (bốn mùa, người, con vật, cây cối ) để HS học tập về bố cục đoạn văn, cách kể (cách tả ) sao cho sinh động, phù hợp với đối tượng cần kể (tả ). Ví dụ: Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường.Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. * Thông qua các câu đố cho HS học tập được cách kể (cách tả ) về bốn mùa, người, con vật, cây cối. Ví dụ: Câu đố: Đầu xanh mũ vua Mình vàng áo giáp Một trăm con mắt Nhìn quanh bốn bề. Câu đố trên nói về quả dứa. Cho HS nêu nhận xét: quả dứa có màu vàng, cuống xanh có vài cái lá non chĩa ra như cái mũ của vua (vương miện ) nhờ câu: Đầu 43
  9. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh xanh mũ vua; mình vàng áo giáp .Quanh vỏ có nhiều mắt (Một trăm con mắt nhìn quanh bốn bề ). * Những chú ý khác: - Tạo cho HS những điều kiện để tự học cá nhân và tự học theo nhóm. HS được chuẩn bị kĩ, định hướng tốt trước khi học bài trên lớp. HS được học bằng tự hoạt động (bao gồm hoạt động theo chỉ dẫn và hoạt động tự do tạo lời văn ), học bằng sự hợp tác hoạt động. Cho HS được làm quen dần với các thao tác của kĩ năng quan sát, biết trình tự của các thao tác này.Biết cách phối hợp nhìn với tưởng tượng, liên tưởng. - Cho HS được làm quen với thao tác lựa chọn từ ngữ để diễn đạt có hình ảnh một vật, một việc, làm quen với thao tác so sánh khi nói và viết để cho câu văn có hình ảnh sống động. - Hướng dẫn HS bước đầu được làm quen với các kĩ năng làm văn viết: liên kết câu bằng từ nối, sữa chữa câu văn khi viết xong. - GV cần chuẩn bị kĩ nội dung hướng dẫn cho HS chuẩn bị bài ở nhà và phải biết cách điều hành HS nhiều nhóm cùng làm việc. Khi đánh giá bài viết GV cũng cần biết tôn trọng những ý riêng, những cách dùng từ thể hiện sự cảm nhận riêng của HS, tránh đánh giá theo một hệ thống câu trả lời áp đặt do chính GV đưa ra. - Khuyến khớch học sinh đọc sỏch - đặc biệt là sỏch văn học thiếu nhi; tham khảo cỏc bài văn hay của bạn bố hoặc trờn cỏc bỏo dành cho thiếu nhi. 44
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Kết quả Sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lượng học tập của HS lớp tôi dạy đã được nâng cao rõ rệt. HS đã bước đầu biết cách ứng xử, nói và viết phù hợp với tình huống giao tiếp. Tôi tự nhận thấy mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tập làm văn. Tôi thấy mỗi giờ dạy bản thân mình cũng tạo được sự say mê, hứng thú trong việc rèn cho các em học Tập làm văn. Cho nên tiết Tập làm văn bây giờ trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn so với trước. Tôi đã mạnh dạn thực hiện kinh nghiệm của mình trong các giờ Tập làm văn.Đầu năm học, khi mới bước vào học phân môn Tập làm văn có không ít HS lớp tôi rất “sợ ” học phân môn này. Nhưng dần dần với sự động viên, dìu dắt của tôi, số lượng các em sợ học phân môn này ngày càng giảm dần. Thay vào đó HS rất mong muốn, phấn khởi chờ đón giờ Tập làm văn. HS lớp tôi đã có ý thức hơn trong các giờ học Tập làm văn, HS tự tin và hứng thú học tập. Chất lượng học Tập làm văn có chuyển biến rõ rệt. Nội dung các bài viết phong phú, các bài viết có sự khác biệt rõ do HS được bộc lộ kinh nghiệm, sự cảm nhận của cá nhân khi quan sát, HS được tự do diễn đạt bằng sự lựa chọn từ ngữ, mô hình câu của riêng mình. Giờ học hứng thú hơn bởi HS có động cơ nói ra, viết ra điều mình thấy, mình cảm nhận được. Đó chính là những động lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp trồng người đầy khó khăn thử thách này. Bảng thống kờ kết quả mụn tập làm văn của học sinh lớp tụi Đầu năm Giữa năm Cuối năm ghi (Bài khảo sỏt) (Cuối học kỳ I) chỳ 9-10 7-8 5-6 9-10 7-8 5-6 9-10 7-8 5-6 28 12 4 31 11 2 38 6 0 63,64% 27,27% 9,09% 70,46% 25% 4,54% 86,37% 13,63% 0% 45
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Sau đõy là một số bài văn của học sinh lớp tụi: 46
  12. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh 47
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh 48
  14. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Thái Hòa - 2A4 49
  15. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Đan Thanh - 2A4 50
  16. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Đứng trước vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc dạy Tập làm văn cho HS Tiểu học nói chung và đối với HS lớp hai nói riêng, tôi thấy việc hướng dẫn cho các em nắm được phương pháp học phân môn Tập làm văn là hết sức cần thiết. Sau thời gian thực hiện sỏng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn, tụi thấy rừ tỏc dụng và kết quả học tập của học sinh được nõng cao. Cỏc em say mờ và hứng thỳ với phõn mụn này núi riờng và mụn Tiếng Việt núi chung. Cỏc em đó cú lời núi giao tiếp phự hợp, đó tạo ra cỏc văn bản nhật dụng để ỏp dụng vào thực tế, cỏc em đó viết được những đoạn văn hay, giầu cảm xỳc và mang tớnh riờng biệt vào đoạn văn. Tụi chắc chắn những kết quả đú sẽ là tiền đề tốt để cỏc em học tốt phõn mụn này ở cỏc lớp trờn. Với đồng nghiệp, tụi cũng đó học hỏi được nhiều khi tham khảo ý kiến khi thực hiện SKKN này. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyờn mụn đó được nõng cao. Bản thõn cỏc giỏo viờn trong khối 2 đó nhỡn nhận rừ thờm tầm quan trọng của phõn mụn này trong quỏ trỡnh dạy học.Từ đú chất lượng học sinh ngày càng được nõng cao. Trên đây là sáng kiến nhỏ mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Tập làm văn ở lớp hai. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao khả năng học tốt phân môn Tập làm văn của HS. 51
  17. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh 2. Khuyến Nghị: Sau khi thực hiện đề tài, tụi cú một số khuyến nghị sau với đồng nghiệp cũng như với cỏc cấp quản lý như sau: Mỗi bài “Tập làm văn ” là một dịp cho các em có thêm kiến thức và kĩ năng chủ động tham dự vào cuộc sống văn hoá thường ngày. Vì vậy, GV cần hết sức linh hoạt để làm cho tiết “Tập làm văn ” trở thành một tiết học hứng thú và bổ ích. Điều quan trọng là cần căn cứ vào nội dung, tính chất của từng bài, căn cứ vào trình độ HS và năng lực, sở trường của GV; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường, từng lớp mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, đúng mức. Để cung cấp cho học sinh vốn sống qua tranh ảnh, vật thực, việc thực để học sinh quan sỏt, tỡm hiểu rồi đưa vào bài văn, bản thõn tụi nghĩ rằng mỗi giỏo viờn chỳng ta cần bỏ tõm huyết để tỡm kiếm, tạo ra những hỡnh ảnh những thước phim, những tỡnh huống thật lồng vào bài giảng để học sinh cú thực tế sinh động. Từ đú cỏc em sẽ cú vốn sống đưa vào bài văn của mỡnh. Vậy cỏc phương tiện dạy học hiện đại như mỏy tớnh, mỏy chiếu, bảng tương tỏc cỏc phần mềm hỗ trợ soạn giảng là rất cần thiết. Và tất nhiờn những phương tiện dạy học này cần cú sự gúp sức của cỏc cấp như phụ huynh, những nhà quản lý, những nhà giỏo dục. Trờn đõy là những kết luận và khuyến nghị của cỏ nhõn tụi khi thực hiện SKKN này. Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2012 Người viết Nguyễn Thị Chỳc Quỳnh 52
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục - Đào tạo - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở Tiểu học - Lớp 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2009. 2. Trần Mạnh Hưởng- Nguyễn Thị Hạnh- Lê Phương Nga - Trò chơi học tập Tiếng Việt 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2005. 3. Trần Mạnh Hưởng - Phan Phương Dung- Thực hành Tập làm văn 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2008. 4. Hội Tâm lý- Giáo dục học Việt Nam - Thế giới trong ta (số 189) 5. Đặng Mạnh Thường - Tập làm văn 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - 2003. 6. Nguyễn Minh Thuyết - Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2 -Nhà xuất bản Giáo dục - 2007. 7. Lê Hữu Tỉnh - Trần Mạnh Hưởng - Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục - 2000. 8. Sở Giáo dục Hà Nội - Một số lưu ý khi dạy Tiếng Việt ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục - 2009. 9. Vụ Giáo dục Tiểu học - Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - 2011. 53
  19. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Mục lục Mở đầu 1 A - Đặt vấn đề 2 1 . Lý do chọn đề tài: 2 2. Mục đích nghiên cứu: 2 3. Đối tượng nghiên cứu: 3 4. Đối tượng khảo sỏt và đối tượng thực nghiệm: 3 5. Cỏc phương phỏp nghiờn cứu 3 6. Phạm vi và kế hoạch nghiờn cứu: 3 B. NỘI DUNG 4 1. Nội dung lý luận 4 2. Thực trạng .6 3. Quỏ trỡnh triển khai và thực hiện đề tài: 7 3.1. Nghiờn cứu kĩ nội dung chương trỡnh và phương phỏp dạy học cỏc bài cụ thể theo tuần học (chủ điểm, thể loại) 7 3.2. Nghe - Trả lời cõu hỏi 40 3.3. Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh . .42 KẾT QUẢ 45 C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 51 1. Kết luận 51 2. Khuyến nghị 52 Tài liệu tham khảo 53 54
  20. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Mục lục Trang Mở đầu: 1 Phần I: Đặt vấn đề: 2 I. Lý do chọn đề tài: 2 II. Phạm vi đề tài: 3 1. Mục đích nghiên cứu: 3 2. Đối tượng nghiên cứu: 4 III. Mục tiêu, đặc trưng bộ môn: 5 1. Vị trí của dạy học Tập làm văn: 5 2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn ở lớp 2: 5 3. Nội dung của phân môn Tập làm văn ở lớp 2: 6 Phần II: Đánh giá thực trạng năm học 8 1. Thuận lợi: 8 2. Khó khăn: 8 Phần III: Quá trình triển khai thực hiện đề tài: 10 A. Phương pháp dạy – học phân môn Tập làm văn: 10 B. Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu: 12 C. Thực hành về một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống: 30 D. Thực hành rèn luyện về kĩ năng diễn đạt nói (viết ): 40 E. Thực hành kĩ năng nghe – trả lời câu hỏi: 60 Phần IV: Những lưu ý khi dạy Tập làm văn cho học sinh: 62 Phần V:Kết quả: 65 Phần VI: Kết luận: 66 Tài liệu minh hoạ: 68 Tài liệu tham khảo: 69 55
  21. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn 56
  22. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Tờn tỏc giả : Nguyễn Thị Chúc Quỳnh Giảng dạy : Khối 2 NĂM HỌC - 2012 57
  23. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Chúc Quỳnh 58