SKKN Một vài kinh nghiệm dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 3 - Bùi Thu Hiền
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay , Đảng và nhà nước ta đã xác định "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đúng vậy, giáo dục giữ một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người vì sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, trong những năm qua đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hiện nay là: hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 3 - Bùi Thu Hiền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_vai_kinh_nghiem_day_phan_mon_luyen_tu_va_cau_lop_3.doc
Nội dung text: SKKN Một vài kinh nghiệm dạy phân môn Luyện từ và câu Lớp 3 - Bùi Thu Hiền
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH XUÂN – HÀ NỘI TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tác giả : Bùi Thu Hiền Chức vụ : Giáo viên Tiểu học (Tài liệu có kèm theo đĩa CD) NĂM HỌC 2011 - 2012
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 A/ ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lí do chọn đề tài: Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay , Đảng và nhà nước ta đã xác định "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đúng vậy, giáo dục giữ một vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người vì sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, trong những năm qua đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hiện nay là: hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Môn tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh thể hiện tốt hay không là nhờ vào vốn kiến thức về tiếng Việt dồi dào và khả năng chuyển tải kiến thức - nội dung bài dạy hợp lý, sáng tạo của giáo viên. Chính vì "nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh" nên mục tiêu môn tiếng Việt ở bậc tiểu học đã nêu những nội dung cụ thể là: nhằm hình thành và phát triển ở học sinh qua các kỹ năng sử dụng tiếng việt ( nghe, nói, đọc, viết ) vận dụng trong học tập và giao tiếp ở trường và môi trường xung quanh; thông qua việc dạy và học môn tiếng việt để góp phần rèn luyện các em có những thao tác tư duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ giản về tiếng việt và những hiểu biết ban đầu về tự nhiên - xã hội, về con người, về văn hóa, văn học việt nam và nước ngoài; qua đó bồi dưỡng tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người việt nam. Vì vậy muốn thực hiện tốt, có hiệu quả các yêu cầu mà mục tiêu trên đã đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vững vàng, sáng tạo năng động trong quá trình dạy học, nắm chắc các hoạt động chủ yếu ở mỗi tiết dạy trong các phân môn của môn tiếng việt như phân môn tập đọc, luyện từ và câu, tập làm văn, kể chuyện Trong khi đó ở các trường tiểu học, cũng như những môn học khác, môn tiếng Việt do chương trình giáo dục phổ thông mới đưa vào thực hiện mấy năm gần đây và giáo viên phải tiếp cận theo hướng dạy mới, tiến trình tiết dạy và các hoạt động dạy học cũng có sự đổi mới so với trước đây, nên không ít giáo viên chưa nắm chắc các biện pháp dạy và học chủ yếu, còn lúng túng khi lên tiết dạy, làm ảnh hưởng rất lớn chất lượng học tập của học sinh và mục tiêu giáo dục. 1
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Đây chính là lý do thúc đẩy chúng tôi chọn môn tiếng việt để xây dựng chuyên đề. Tuy nhiên, do phạm vi tìm hiểu và thực hiện quá rộng nên chúng tôi chọn, nghiên cứu và viết giải pháp hữu ích " Một vài kinh nghiệm dạy phân môn luyện từ và câu lớp 3" này .2 .Mục đích nghiên cứu: Dựa trên thực trạng dạy và học môn luyện từ và câu ở lớp 3 nói chung, dạy học sinh các bài tập về từ , câu, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, tôi muốn đưa ra một số ý kiến đổi mới để giúp các để giúp học sinh rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng phong phú. 3.Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiêm cứu áp dụng cho học sinh lớp 3. Các thầy cô giáo và học sinh lớp 4,5 cũng có thể đọc để tham khảo. 4.Đối tượng khảo sát và đối tượng thực nghiệm : Học sinh lớp 3A trường Tiểu học Thái Thịnh và học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung 5.Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra, quan sát - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh - Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác 6.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 2 năm 2012 B/ NỘI DUNG: 1. Nội dung lí luận: Với mục tiêu chung của môn Tiếng Việt thì mục tiêu của phân môn luyện từ và câu là một bộ phận nhỏ của môn tiếng việt hết sức cần thiết để rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng một số dấu câu; giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ làm cho vốn ngôn ngữ của các em càng phong phú; việc giúp học sinh nắm ý nghĩa của từ, tích cực hóa vốn từ để bồi dưỡng cho các em thói quen dùng từ chính xác, nói - viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng việt có văn hóa trong học tập và giao tiếp. 2
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Phân môn luyện từ và câu ở bậc học tiểu học nói chung và phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 nói riêng thể hiện tính tổng hợp, thực hành rất rõ, vừa phù hợp với đặc trưng của hoạt động ngôn ngữ vừa bảo đảm yêu cầu rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng việt cho học sinh thông qua các bài tập thực hành về từ và câu. Thông qua mục tiêu chương trình cũng như cụ thể hóa được vai trò của nhân tố từ ngữ trong việc sử dụng tiếng việt. Bên cạnh đó, phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 còn góp phần quan trọng giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ, yêu cầu học sinh nắm được một số câu thành ngữ, tục ngữ quen thuộc, nghĩa một số từ hán việt Mục tiêu phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 là: mở rộng vốn từ theo chủ điểm, củng cố kiến thức về các kiểu câu ( thông qua các mô hình) và thành phần câu ( thông qua các câu hỏi) đã học ở lớp 2. cung cấp cho học sinh có hiểu biết sơ giản về các phép tu từ so sánh và nhân hóa ( thông qua các bài tập). Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ và đặt câu, sử dụng một số dấu câu. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ, nói và viết thành câu: có ý thức sử dụng tiếng việt văn hóa trong học tập, giao tiếp và thích học tiếng việt. Do đó người giáo viên dạy lớp 3 ( hay dạy bậc tiểu học ) cần phải hội đủ các yếu tố như: có kiến thức sâu rộng và chính xác của phân môn này; nắm vững mục tiêu chung cũng như mục tiêu của từng bài dạy; có những hiểu biết cơ bản về nội dung bài học, về ý đồ của sách giáo khoa và về cấu trúc của từng bài theo các thông tin thể hiện ở sách giáo khoa; có năng lực giảng dạy nhất định, biết xử lý và linh hoạt sáng tạo trong quá trình dạy - học. Đây chính là cơ sở vững chắc để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất, các em biết vận dụng thành công trong học tập và giao tiếp. 2. Thực trạng và nguyên nhân a. Sách giáo khoa: Mặc dù, sách giáo khoa đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng nên học sinh còn khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới. b. Giáo viên: Giáo viên đã truyền thụ đầy đủ chính xác kiến thức và nội dung của tiết dạy; nắm khá chắc các hoạt động dạy học cơ bản của tiết dạy, việc nghiên cứu và chuẩn bị bài soạn khá chu đáo trước khi lên lớp. Tuy nhiên, đối với từng bài, từng tiết giáo viên vẫn nghiên cứu chưa kỹ nên chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa, dẫn đến trong tiết dạy giáo viên chưa biết vận dụng - phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp theo từng nội dung kiến thức, từng dạng bài yêu cầu. Trong quá trình lên lớp dạy một tiết luyện từ và câu - lớp 3, một số giáo viên tuy đã có nhiều cố gắng khi nghiên cứu các tài liệu tham khảo và sách giáo viên để nắm quy trình của tiết dạy, các hoạt động dạy học cụ thể để vận dụng. Nhưng 3
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp ( dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ kiến thức lớp 2 không có phần bài học). 2.4/ Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi: a.Nội dung: Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì? để nói về: a) Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len. b) Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ. c) Bà mẹ trong truyện Người mẹ. d) Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng. Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu: - Trả lời câu hỏi " Ai ( con gì, cái gì)?". - Trả lời câu hỏi " Làm gì?". a) Đàn sếu đang sải cách trên cao. b) Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. c) Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi. Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm: a) Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân. b) Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút. c) Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng. b.Biện pháp dạy học: Với loại bài tập trên giúp học sinh biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành khi nói và viết. Giáo viên cần lưu ý đến đối tượng học sinh học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có như vậy các em mới làm được. 3/ Các bài tập về biện pháp tu từ: so sánh : a.Nội dung: Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây: Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao. Đêm hè, hoa nở cùng sao 10
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh. * Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con tàu dừa được so sánh với chiếc lược b.Biện pháp dạy học: Đây là những dạng bài tập mới, có trong chương trình SGK Tiếng việt 3 - tập 2, nhằm giúp học sinh làm quen với biện pháp tu từ so sánh: tên gọi biện pháp, các cách so sánh và tác dụng của so sánh; hiểu về biện pháp tu từ so sánh, từ đó giúp học sinh sử dụng biện pháp này khi viết đoạn văn, viết các bài tập làm văn miêu tả ở các lớp sau, tạo hiệu quả tu từ cao khi giao tiếp. Trong các bài tập trên, ngữ liệu được chọn lọc, hay phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Ngữ liệu có nội dung miêu tả sự vật rất gần gũi với các em, tạo cho các em sự thích thú khi học. Các em sẽ thấy các sự vật xung quanh trở nên ngộ nghĩnh đáng yêu hơn. Nhờ đó, học sinh sẽ tiếp nhận biện pháp tu từ này một cách dễ hiểu hơn. 4/ Các bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa: a.Nội dung: Ví dụ 1: Bài tập 2 (Tiếng việt 3 - tập 2 - trang 27). Cho bài thơ: Ông trời bật lửa Chị mây vừa kéo đến Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi! Mưa! Mưa xuống thật rồi! Đất hả hê uống nước Ông sấm vỗ tay cười Làm bé chợt tỉnh giấc. Chớp bỗng loè chói mắt Soi sáng khắp ruộng vườn Ơ! Ông trời bật lửa 11
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Xem lúa vừa trổ bông. (Đỗ Xuân Thanh) Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng những cách nào? Gợi ý: a. Các sự vật được gọi bằng gì? b. Các sự vật được tả bằng những từ ngữ nào? c. Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như thế nào? Lời giải: Trong bài thơ trên, những sự vật được nhân hoá là: Mặt trời, mây, trăng sao, đất, sấm, chớp. Các sự vật được Các sự vật đươc Những từ ngữ miêu tả các sự vật nhân hoá gọi bằng Mặt trời ông Bật lửa Mây chị kéo đến Trăng sao đi trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi, hả hê uống nước Sấm ông vỗ tay cười Chớp soi sáng khắp ruộng vườn Ví dụ 2: Bài tập 1 (Tiếng việt 3, tập 2, trang 44) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Đồng hồ báo thức Bác kim giờ thận trọng Nhích tứng li, từng li. Anh kim phút lầm kì Đi từng bước, từng bước. 12
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Bé kim giây tinh nghịch Chạy vút lên trước hàng ba kim cùng tới đích Rung một hồi chuông vang. (Hoài Khánh) a.Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hoá? b.Những vật ấy được nhân hoá bằng cách nào? Em thích hình ảnh nào? Vì sao? Lời giải: a.Trong bài thơ trên những vật được nhân hoá: Kim giờ, kim phút, kim giây. b.Những vật này được nhân hoá bắng cách: + Từ để gọi cho con người được dùng để gọi tên các sự vật: Kim giờ - bác. Kim phút – anh. Kim giây – bé. + Những vật ấy được tả bằng các từ ngữ sau: Bác kim giờ - thận trọng, nhích từng li. Anh kim phút - lầm lì, đi từng bước. Bé lim giây – tinh nghịch, chạy lên trước hàng. Ba kim – cùng tới đích, rung một hồi chuông. c.Em thích hình ảnh: Bác kim giờ thận trọng/ Nhích từng li, từng li. Vì: Kim giờ, được gọi bằng bác - một cách gọi rât thân mật; bác kim giờ rất cẩn thận. b.Bieän phaùp daïy hoïc: Đây là những dạng bài tập mới, có trong chương trình SGK Tiếng việt 3 - tập 2, nhằm giúp học sinh làm quen với biện pháp tu từ nhân hoá: tên gọi biện pháp, các cách nhân hoá và tác dụng của nhân hoá; hiểu về biện pháp tu từ nhân hoá, từ đó giúp học sinh sử dụng biện pháp này khi viết đoạn văn, viết các bài tập làm văn miêu tả ở các lớp sau, tạo hiệu quả tu từ cao khi giao tiếp. Trong các bài tập trên, ngữ liệu được chọn lọc, hay phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Ngữ liệu có nội dung miêu tả sự vật rất gần gũi 13
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 với các em, tạo cho các em sự thích thú khi học. Các em sẽ thấy các sự vật xung quanh trở nên ngộ nghĩnh đáng yêu hơn. Nhờ đó, học sinh sẽ tiếp nhận biện pháp tu từ này một cách dễ hiểu hơn. Cơ sở của dạng bài tập này là lý thuyết về biện pháp tu từ nhân hoá (khái niệm, tác dụng, các cách nhân hoá). Với bài tập ở ví dụ 1, giáo viên có thể tổ chức dạy học như sau: - Đối với học sinh bình thường, khá, giỏi, giáo viên có thể gọi học sinh lên bảng gạch chân các từ chỉ sự vật được nhân hoá và những từ ngữ miêu tả sự vật đó. - Đối với học sinh trung bình và yếu hơn giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận và thay đổi hình thức bài tập: + Điền vào chỗ chấm. Chẳng hạn: Hãy điền tiếp vào chỗ chấm các từ chỉ sự vật được nhân hoá và các từ miêu tả các sự vật đó để trả lời câu hỏi. Các sự vật được Các sự vật được gọi Những từ ngữ miêu tả các sự vật nhân hoá bằng Mặt trời bật lửa chị đi trốn Đất Sấm vỗ tay cười soi sáng khắp ruộng vườn Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như + Bài tập nối, ghép. Chẳng hạn: hãy nối các ô ở bên trái với các ô ở giữa với các ô ở bên phải sao cho phù hợp để trả lời câu hỏi a, b. Từ chỉ người Các sự vật Những từ ngữ miêu dùng để chỉ sự được nhân tả các sự vật vật hoá Ông Mây Đi trốn Trăng sao Nóng lòng chờ đợi, hả hê uống nước 14
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Sấm Bật lửa Chị Mặt trời Soi sáng ruộng vườn Chớp Kéo đến Đất Vỗ tay cười Hãy đánh dấu x trước ý kiến em cho là phù hợp nhất để trả lời câu hỏi c. Trong câu Xuống đi nào, mưa ơi! tác giả nói với mưa thân mật như: a. Một người anh, người chị với một người em. b. Một người cha, người mẹ với một người con. c. Một người bạn với một người bạn. - Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể tôe chức thành trò chơi cho học sinh chơi sau khi học sinh thảo luận nhóm. Có ba đội chơi (Mỗi đội 3 người). Giáo viên phát cho mỗi đội các thẻ từ ghi các từ chỉ người dùng để gọi tên sự vật, thẻ từ có ghi tên các sự vật, thẻ từ ghi những từ ngữ miêu tả sự vật. Trong hai phút, mỗi đội phải gắn nhanh và tương ứng giữa các thẻ từ có ghi từ chỉ người dùng để gọi tên sự vật với các thẻ từ ghi tên các sự vật, với thẻ từ ghi những từ ngữ miêu tả sự vật đó. Đội nào gắn đúng, nhanh, đội đó sẽ thắng. - Từ bài tập này giáo viên có thể đưa ra đề nâng cao cho học sinh khá, giỏi (hoặc học sinh lớp 4) như sau: + Bài thơ miêu tả cảnh gì? (Cảnh trời sắp mưa Nếu học sinh không trả lời đựơc, giáo viên có thể gợi ý: trong bài thơ có những từ gọi tên và mô tả các hiện tượng thiên nhiên: mây, mưa, sấm, chớp; mây kéo đến như thế nào, sấm ra sao ). + Em hiểu câu “Ông trời bật lửa” nghĩa là gì? (Lúc trời mưa, thường có những tia chớp sáng, màu vàng ở giữa bầu trời giống màu của lửa, sau đó lại biến mất giống như khi ta bật cái bật lửa). + Qua nội dung bài thơ, em hãy viết một đoạn văn ngắn miêu tả quang cảnh bầu trời lúc sắp mưa và lúc trời mưa. (Giáo viên có thể gợi ý thêm: Khi trời sắp mưa, trời đang sáng, trong xanh, (mùa hè), mây đen kéo về như thế nào, có chớp hay không ). 15
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 + Hãy sử dụng biện pháp nhân hoá để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động: a. Con mèo đang nằm sưởi nắng từ sáng đến trưa. (* Chú mèo lười đang nằm sưởi nắng từ sáng đến trưa. * Chú mèo đang nằm đón những tia nắng ấm áp * Chú mèo đang nằm ngủ quên dưới ánh nắng.) b. Những bông hoa hồng nhung nở nhiều dưới nắng mai. • Những cô hồng nhung đua nhau khoe sắc dưới nắng mai. • Những chị hồng nhung tươi cười dưới nắng mai. • Những ả hông nhung thi nhau khoe cười đón nắng mai. Gợi ý cho học sinh: - Cách 1: Dùng các từ chỉ người để gọi tên cho vật có trong câu: anh, chị, em, nàng, em, ả, cô - Cách 2: Dùng những từ chỉ đặc điểm, trạng thái, hoạt động của con người để tả về các sự vật có trong câu. Thông qua các bài tập về biện pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận biết về các biện pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng biện pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, đòi hỏi mức đô phát triển tư duy về ngôn ngữ của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. giáo viên phải có vốn kiến thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học sáng tạo để tạo cho các em hứng thú tìm tòi kiến thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học sinh xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học sinh làm bài tập từ bước dễ làm đến bước phức tạp hơn. Giáo viên có thể giúp và cùng học sinh làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và giáo viên chốt lại kiến thức cần cung cấp ( kiến thức học sinh cần nắm). II/ Tiến trình tiết dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3: TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU 1. Mục tiêu : - Kiến thức : Giúp học sinh bước đầu làm quen : mở rộng vốn từ theo chủ điểm, củng cố kiến thức về các kiểu câu ( thông qua các mô hình) và thành phần câu ( thông qua các câu hỏi) đã học ở lớp 2, Cung cấp cho học sinh có hiểu biết sơ giản về các phép tu từ so sánh và nhân hóa ( thông qua các bài tập). ( dựa vào mục tiêu từng bài ở SGV ) 16
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 - Kỹ năng : Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. Rèn kỹ năng dùng từ, nói và viết thành câu: có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hóa trong học tập, giao tiếp. ( dựa vào mục tiêu từng bài ở SGV ) - Giáo dục : Giáo dục các em có thói quen dùng từ đúng, làm giàu vốn ngôn ngữ tiếng Việt cho các em trong giao tiếp và vận dụng trong học tập, giáo dục tình cảm học sinh thêm yêu tiếng Việt. ( dựa vào mục tiêu từng bài ở SGV ) 2. Đồ dùng dạy học : - Giáo viên: tuỳ theo nội dung và kiến thức từng bài để chuẩn bị. - Học sinh : Sách giáo khoa, vở Bài tập và một số đồ dùng học tập theo nội dung và kiến thức từng bài để chuẩn bị. 3. Các hoạt động chủ yếu : thời gian cho tiết dạy 35 phút. a. Kiểm tra bài cũ : thời gian 5 phút Chọn 1 trong 2 cách sau : - Giáo viên kiểm tra và nhận xét cụ thể một số học sinh làm lại các bài tập của tiết trước, chú ý đến kiến thức trọng tâm, giáo viên đánh giá ghi điểm. - Gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập của tiết trước, sau đó cho lớp nhận xét chú ý đến kiến thức trọng tâm, giáo viên sửa sai( nếu có) đánh giá và ghi điểm. b. Bài mới: thời gian 20 phút * Giới thiệu bài : Chọn 1 trong 2 cách sau :( tối đa 2 phút) - Giới thiệu trực tiếp : Giáo viên nêu nội dung kiến thức trọng tâm để đưa ra tên bài dạy. ( 1 phút ) - Giới thiệu gián tiếp : Giáo viên nêu tình huống có vấn đề ( dựa trên việc làm bài tập hoặc bước hình thành kiến thức) cần giải quyết và sau đó giải quyết xoay quanh vấn đề đã nêu, cho học sinh tự rút ra nội dung kiến thức cần cung cấp. * Tìm hiểu, thực hành luyện tập : 18 phút Dạng bài có 3 bài tập : Bài 1 : ( miệng ) 5 phút – đây là dạng bài tập luyện nói . - 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK. - Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý, học sinh tự tìm ra những nội dung, yêu cầu cần thực hiện. 17
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 - Giáo viên chốt lại các yêu cầu cần làm, chú ý những bài tập làm theo mẫu. - Học sinh ( 5 đến 7 em ) lần lượt phát biểu ý kiến của mình. - Cho lớp nhận xét lần lượt từng ý kiến của bạn, chú ý đến nội dung có đầy đủ không ? rõ ràng mạch lạc chưa ? Giáo viên bổ sung, sửa sai ( nếu có ) và đánh giá, cần ghi điểm những ý kiến hay và động viên kịp thời những học sinh có tiến bộ so với các tiết học trước. - Giáo viên chuyển ý để thực hiện bài 2 Bài 2 : ( miệng ) 5 phút Cách làm tương tự bài 1. chú ý trong chương trình có một số bài tập ở dạng luyện viết thì thực hiện như cách làm bài 3 - 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK. - Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý, học sinh tự tìm ra những nội dung, yêu cầu cần thực hiện. - Giáo viên chốt lại các yêu cầu cần làm, chú ý những bài tập làm theo mẫu. - Học sinh ( 5 đến 7 em ) lần lượt phát biểu ý kiến của mình. - Cho lớp nhận xét lần lượt từng ý kiến của bạn, chú ý đến nội dung có đầy đủ không ? rõ ràng mạch lạc chưa ? Giáo viên bổ sung, sửa sai ( nếu có ) và đánh giá, cần ghi điểm những ý kiến hay và động viên kịp thời những học sinh có tiến bộ so với các tiết học trước. - Giáo viên chuyển ý để thực hiện bài 3 Bài 3 : ( viết ) 8 phút - đây là dạng bài tập luyện viết. - 1 học sinh đọc yêu cầu của bài tập, lớp đọc thầm bài tập ở SGK. - Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để học sinh tự rút ra những nội dung yêu cầu trọng tâm cần luyện viết. - Giáo viên dùng thước gạch dưới những yêu cầu trọng tâm, chốt lại các yêu cầu để học sinh luyện viết cần chú ý. - Học sinh làm bài vào vở bài tập ( hoặc vở ), giáo viên theo dõi uốn nắn. - Giáo viên thu và chấm một số bài sau đó nhận xét cụ thể và sửa sai cho học sinh trước lớp. Đồng thời dưới lớp học sinh đổi vở kiểm tra lẫn nhau. Dạng bài có 4 bài tập : Quy trình thực hiện các dạng bài tương tự như trên. Bài 1 : ( miệng ) 4 phút Bài 2 : ( miệng ) 4 phút Bài 3 : ( miệng ) 4 phút Bài 4 : ( viết ) 6 phút 18
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 c. Củng cố – dặn dò : ( 5 phút ) - Giáo viên dùng hình thức dạy học phù hợp để giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức trọng tâm mới học, học sinh phải nắm được kiên thức ngay tại lớp. Ví dụ dùng các hình thức sau : Thi tiếp sức, trò chơi học tập - Cho học sinh liên hệ, áp dụng thực tế ( nếu được ). - Giáo dục học sinh theo mục tiêu bài học ( nếu thấy cần thiết ). - Dặn những học sinh chưa làm bài kịp cho tiếp tục làm ở nhà. C. KEÁT LUAÄN VAØ KHUYEÁN NGHÒ 1. Keát luaän chung : Sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lượng học tập của lớp tôi đã phần nào được nâng cao. Học sinh đã biết đầu biết cách sử dụng từ trong những bài tập làm văn. Đầu năm học khi mới bước vào học môn Luyện từ và câu có không ít học sinh sợ học môn này. Nhưng dần dần với sự động viên dìu dắt của tôi , số lượng học sinh sợ học môn này ngày càng giảm. Thay vào đó số học sinh có hứng thú học môn đó ngày càng tăng lên. Một điều đáng mừng là tình trạng học sinh nói câu chưa đủ ý ngày càng ít đi. Và đến bây giờ hầu như trong lớp các em đều trả lời câu hỏi thành câu. Đó chính là món quà vô giá mà các em học sinh tặng cho tôi Nó khích lệ tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp ‘trồng người’ đầy khó khăn thử thách này. Kết quả khảo sát sau khi em thực hiện : HS cã vèn tõ phong phó , kÜ n¨ng vËn dông tèt kiÕn thøc ®· häc vµo lµm bµi Tû lÖ HS cã vèn tõ Tû lÖ HS cha cã vèn tõ Tæng sè phong phó , kÜ n¨ng STT Líp phong phó , kÜ n¨ng vËn HS vËn dông tèt kiÕn dông tèt kiÕn thøc ®· häc thøc ®· häc vµo lµm vµo lµm bµi bµi Sè lîng % Sè lîng % 1 3A1 55 40 73% 15 27% 2 3A2 50 42 84% 8 16% 19
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 2. Khuyến nghị - Đối với giáo viên : Tích cực tham gia tích lũy kiến thức để tập trung nghiên cứu các phương pháp đổi mới ở tất cả các môn học ở bậc Tiểu học , đặc biệt là môn Luyện từ và câu. - Đối với tổ chuyên : Thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, thảo luận sâu sắc cách viết và làm sáng kiến kinh nghiệm. - Đối với trường : Cần phát động sâu rộng phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm ở hàng năm. - Đối với phòng giáo dục :Hàng năm nên tổ chức viết và chấm sáng kiến kinh nghiệm trước khi thi giáo viên dạy giỏi, lựa chọn các đồng chí có sáng kiến kinh nghiệm tốt để dự thi giáo viên dạy giỏi cấp Quận rồi xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cho các đồng chí đạt yêu cầu. 3. Lời kết : Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng để dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 3. Tuy vậy do mới áp dụng trong thời gian ngắn nên nó còn nhiều hạn chế. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này trong dạy học để nâng cao khả năng về việc sử dụng từ ngữ trong sinh hoạt , giao tiếp và học tập của học sinh. Rất mong Ban giám hiệu và các đồng nghiệm góp ý để tôi sẽ hoàn thiện chuyên môn hơn nữa trong những năm học sau. Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2012 Người viết Bùi Thị Thu Hiền 20
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 D. Tài liệu tham khảo : - Nguyễn Thị Hanh, Đặng Mạnh Thường – Luyện từ và câu 3- Nhà xuất bản Giáo dục – 2010 - Nguyễn Duy Quý- Giáo trình triết học Mác Lê Nin – Nhà xuất bản chính trị quốc gia – 2003 - Trần Đức Niềm, Trần Lê Thảo Linh - Để học tốt Tiếng Việt lớp 3 tập 1,2 – NXB ĐH Quốc gia TPHCM- 2008 - Trần Mạnh Hưởng- Tiếng Việt nâng cao lớp 3- Nhà xuất bản Giáo dục – 2008 21
- MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM DAÏY PHAÂN MOÂN LUYEÄN TÖØ VAØ CAÂU LÔÙP 3 Môc lôc STT Néi dung Trang A. Đặt vấn đề 1 B. Cơ sở lí luận 3 C.Thực trạng 4 D. Các giải pháp 6 I. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức trong tiết dạy 6 1. Các bài tập về từ 6 7. 2. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng đặt câu và sử dụng dấu câu 9 8. 3. Các bài tập về biện pháp tu từ so sánh 11 9. 4. Các bài tập về biện pháp tu từ Nhân hóa 12 10. II. Tiến trình dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 3 18 11. E. Kết quả 21 12.G. Kết luận 22 22