SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán có lời văn ở Lớp 3 - Trần Thị Thu Quỳnh

     Bước vào thế kỷ XXI cả loài người đang sẵn sàng cho một tương lai mới, một nền văn minh tin học, một xã hội xây dựng trên nền tảng tri thức, quyền lợi thuộc về trí tuệ. Nói tới tương lai của chúng ta không thể không nói đến giáo dục vì đó là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đổi mới, chất lượng giáo dục là vấn đề hàng đầu trong nội dung công tác của ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của một đất nước, một dân tộc.

    Ở nhà trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành, vào việc phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có vị trí cực kỳ quan trọng  vì những lí do sau:

- Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán, có nhiều ứng dụng trong đời sống sinh hoạt của mọi người dân lao động.

doc 28 trang Thu Yến 18/12/2023 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán có lời văn ở Lớp 3 - Trần Thị Thu Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_do_hoc_sinh_khac_phuc_kho_khan_kh.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán có lời văn ở Lớp 3 - Trần Thị Thu Quỳnh

  1. UBND quËn thanh xu©n TR­êng tiÓu häc h¹ ®×nh s¸ng kiÕn kinh nghiÖm MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 3 M«n : To¸n CÊp häc : TiÓu häc Tªn t¸c gi¶: TrÇn ThÞ Thu Quúnh §¬n vÞ c«ng t¸c: TiÓu häc H¹ §×nh Chøc vô: Khèi tr­ëng Chñ nhiÖm N¨m häc 2019 - 2020 1/15
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Những đóng góp mới của đề tài 3 8. Kế hoạch nghiên cứu 3 II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Cơ sở lí luận 4 2. Thực trạng việc dạy và học giải toán có lời văn ở trường tiểu học 4 2.1 Thực trạng chung của nhà trường 4 2.2 Thực trạng của lớp: 5 2.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên 6 3. Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải 6 các bài toán có lời văn ở lớp 3 3. 1 Trao đổi với phụ huynh – Thống nhất biện pháp giáo dục. 6 3. 2. Giúp HS phân biệt rõ các dạng toán và chuẩn bị cho việc giải 7 toán. 3.3 Giúp học sinh nắm được quá trình giải toán. 8 3.4 Rèn kĩ năng giải toán cho học sinh 10 3.5 Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập 12 3.6 Kết quả đạt được 13 III. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 14 1. Kết luận 14 2. Khuyến nghị 14 CÁC MINH CHỨNG CỤ THỂ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP 2/15
  3. I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Bước vào thế kỷ XXI cả loài người đang sẵn sàng cho một tương lai mới, một nền văn minh tin học, một xã hội xây dựng trên nền tảng tri thức, quyền lợi thuộc về trí tuệ. Nói tới tương lai của chúng ta không thể không nói đến giáo dục vì đó là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đổi mới, chất lượng giáo dục là vấn đề hàng đầu trong nội dung công tác của ngành giáo dục, là vấn đề sống còn của một đất nước, một dân tộc. Ở nhà trường Tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành, vào việc phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có vị trí cực kỳ quan trọng vì những lí do sau: - Các kiến thức và kĩ năng của môn Toán, có nhiều ứng dụng trong đời sống sinh hoạt của mọi người dân lao động. - Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. - Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề góp phần phát triển trí thông minh, độc lập, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất của người lao động mới. Việc dạy giải toán ở Tiểu học là một trong những nội dung trong chương trình môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh tiếp thu và vận dụng những kiến thức về Toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng phong phú. Dạy học Toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy và có đủ tư cách, phẩm chất của con người mới. Trong thực tế, chất lượng của bộ môn Toán nói chung và đặc biệt môn Toán lớp 3 nói riêng đã có nhiều kết quả khả quan song chưa thực sự đáp ứng được với nhiệm vụ và yêu cầu môn học đề ra. Cụ thể là chất lượng môn Toán lớp 3 - trường Tiểu học chưa thực sự tương xứng với vị trí của môn Toán lớp 3 trong chương trình học. Đặc biệt là kỹ năng giải toán của học sinh lớp 3 chính là vấn đề cần quan tâm. Trước thực tế như vậy tôi luôn suy nghĩ: Làm thế nào để giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng vào trong giải toán, góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán của 3/15
  4. học sinh lớp 3, giúp các em có kỹ năng giải toán với tinh thần tự giác và hứng thú học tập. Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán. Là một giáo viên trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán có lời văn ở lớp 3” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa học, của các đồng nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng học môn Toán lớp 3, giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập, biết vận dụng những kiến thức về giải toán có lời văn, được rèn luyện những kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo theo đúng mục tiêu của môn Toán lớp 3. 3. Đối tượng nghiên cứu Năm học 2019 - 2020 tôi được phân công giảng dạy lớp 3 nên đối tượng tôi chọn để nghiên cứu là học sinh lớp 3 do tôi chủ nhiệm. 4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung giải toán được sắp xếp hợp lý, đan xen phù hợp với các mạch kiến thức khác song vì điều kiện và thời gian có hạn nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về các giải pháp giúp học sinh giải toán lớp 3 từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu vị trí, mục đích yêu cầu của việc dạy học giải toán lớp 3 ở trường Tiểu học, đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 - Tìm hiểu các cơ sở khoa học của việc giúp học sinh giải toán ở lớp 3 4/15
  5. 3.6 Kết quả đạt được: Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu được những kết quả ban đầu trong việc dạy học “Giải toán có lời văn” nói riêng và trong chất lượng môn Toán nói chung bởi vì “Giải toán có lời văn” là dạng toán khó và nhiều dạng bài mới so với học sinh khối lớp 3. Ngay từ đầu năm học mới, sau khi nhận lớp, tôi đã thử nghiệm ngay những ý tưởng của mình và đến nay đã đạt được kết quả như sau: Thời gian Giải thành Hiểu các dạng toán tuy Chưa nắm thử Sĩ số thạo nhiên kĩ năng giải chậm được cách giải nghiệm SL % SL % SL % Trước thử 42 HS 15 35,7% 15 35,7% 12 28,6% nghiệm Sau thử 42 HS 25 59,5% 15 35,7% 2 4,8% nghiệm Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác của học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh học sinh, bên cạnh đó là các biện pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên. Qua kết quả đã đạt được trên, tôi thấy số học sinh yếu tuy vẫn còn nhưng chỉ còn với tỉ lệ khá nhỏ, số học sinh khá giỏi tăng. So với năm học trước thì kết quả trên thật là một điều đáng mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tôi đã có kết quả khả quan. Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các em sẽ vẫn tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài toán có lời văn yêu cầu ở mức độ cao hơn. 15/15
  6. III. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Dạy học giải toán có lời văn thực sự là "hòn đá thử vàng" của dạy học toán, là một yêu cầu quan trọng trong yêu cầu chung của môn toán, việc vận dụng, tìm kiếm những biện pháp dạy học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung là đòi hỏi cấp thiết và cũng là mong muốn của học sinh Tiểu học nói chung, là đòi hỏi cấp thiết và mong muốn của những người quan tâm đến giáo dục, đặc biệt là giáo dục Tiểu học. Từ lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: giúp học sinh giải toán có lời văn tốt ở lớp 3 có vị trí hết sức quan trọng, là cầu nối logic của môn toán từ lớp đầu cấp đến các lớp cuối cấp với yêu cầu ngày một cao hơn. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài dù còn rất hạn hẹp, mới chỉ là kết quả thử nghiệm ban đầu sau năm học 2019 - 2020, song chúng tôi cũng nhận thấy đề tài cũng đã giúp cho việc nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán trong trường Tiểu học Để học sinh có phẩm chất của người lao động mới, việc giúp học sinh giải toán là một nội dung quan trọng trong chương trình toán ở Tiểu học. Bởi vì giải toán được coi là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. 2. Khuyến nghị: Qua những vướng mắc thực tế, cùng với lòng say mê, nhiệt tình nghiên cứu và áp dụng thực tế vào lớp học do tôi chủ nhiệm đã giúp tôi hoàn thành ý tưởng của mình. Mỗi lần thực hiện, vận dụng vào thực tế lớp học, tôi lại rút ra được một vài kinh nghiệm sau: - Người giáo viên phải thực sự có lòng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với lương tâm trách nhiệm của người thầy. - Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt, đúc rút những vướng mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. - Mỗi biện pháp giáo dục của giáo viên phải được thực hiện đúng thời điểm, đúng nội dung ở từng bài học. - Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn. - Trong quá trình hướng dẫn giải toán có lời văn (ở lớp 3) giáo viên cần lưu ý hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho đúng và rõ ràng. 16/15
  7. - Để giúp học sinh có kĩ năng giải toán thành thạo, người giáo viên cần chú ý nhiều đến kĩ năng: nghe - đọc - nói - viết, kĩ năng hỏi – đáp. - Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần, mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết. - Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh của giáo viên trong mọi lúc của giờ học. - Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập và tập trung chú ý tới cả 3 đối tượng học sinh để giúp các em học tốt hơn. - Người giáo viên cần phải luôn luôn có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức để đáp ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. Nếu được thực hiện đồng bộ, đúng lúc, kịp thời các biện pháp trên, tôi tin rằng chất lượng môn toán nói chung và phần giải toán có lời văn nói riêng của các em lớp 3 sẽ có kết quả nhất định và là nền móng vững chắc để các em học tốt hơn ở các lớp sau. Về lâu dài muốn đạt hiệu quả cao về “Giải toán có lời văn” đòi hỏi tất cả giáo viên trong tổ, trường phải có lòng nhiệt tình phát huy cao độ vai trò, trách nhiệm của người giáo viên. Do hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và trình độ hiểu biết của bản thân, chắc chắn nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót Tôi kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 6 tháng 3 năm 2020 Lời cam kết Người viết Tôi xin cam kết đây là Sáng kiến kinh nghiệm tôi đã viết, không sao chép của ai. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trần Thị Thu Quỳnh 17/15
  8. CÁC MINH CHỨNG CỤ THỂ: 3.3.2.1 Dạy học sinh tìm hiểu nội dung bài toán ( Trang 9) Ví dụ: Bài toán 4 ( SGK Toán 3 – trang 56) Có ba thùng dầu, mỗi thùng chứa 125 lít, người ta đã lấy ra 185 lít dầu từ các thùng đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu ? Với bài toán trên học sinh cần xác định được: - Cái đã cho (dữ kiện) là số lít dầu ở mỗi thùng: 125 lít. - Điều kiện: đã lấy ra từ các thùng dầu đó 185 lít dầu. - Cái cần tìm (ẩn số): còn lại bao nhiêu lít dầu? Trên cơ sở phân biệt rõ cái gì đã cho (dữ kiện), cái gì là điều kiện, cái cần tìm (ẩn số) để tập trung suy nghĩ vào các yếu tố cơ bản này, cần giúp học sinh biết tóm tắt đầu bài bằng cách ghi dữ kiện, điều kiện và câu hỏi của bài toán dưới dạng ngắn gọn cô đọng nhất. Tuyệt đại bộ phận các bài toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng, đều có những điều kiện để minh hoạ bằng sơ đồ (đoạn thẳng, hình vẽ tượng trưng). Vì vậy học sinh phải từng bước biết minh hoạ phần tóm tắt bằng sơ đồ, nhất là sơ đồ đoạn thẳng hoặc minh hoạ trên trục số. Ví dụ: Bài toán 3 (SGK toán 3 trang 166 ) Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Tính diện tích hình đó. Sau khi đọc kĩ đề bài, xác định được dữ kiện, điều kiện và ẩn số của bài toán, học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau: Tóm tắt: 12cm Chiều dài: ? cm Chiều rộng: Từ sơ đồ trên học sinh đã thể hiện đầu bài toán một cách ngắn gọn và cô đọng nhất, đây là một yếu tố quan trọng giúp học sinh tìm tòi cách giải bài toán. Giáo viên tập cho học sinh có thói quen từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết có liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các dữ kiện không tường minh, để diễn đạt chúng một cách rõ ràng hơn. 18/15
  9. Quá trình tìm hiểu đầu bài và tìm tòi lời giải kết hợp với nhau một cách chặt chẽ. Nhiều trường hợp, khi tìm cách giải, học sinh gặp khó khăn phải trở lại tìm hiểu đầu bài, tìm hiểu dữ kiện và điều kiện. 3.3.2.2 Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán(Trang 9) Ví dụ 1: Bài toán 2 phần a ( SGK toán 3 trang 38 ) Một cửa hàng buổi sáng bán được 60 lít dầu, số lít dầu bán được trong buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán được bao nhiêu lít dầu ? Khi giải bài toán này qua phân tích hai điều kiện của bài toán và tập trung chú ý vào hai điều kiện, các em dẫn tới những bài toán đã học về: "Tìm một phần mấy của một số" để tìm số lít dầu bán được vào buổi chiều (60 : 3 = 20 l.) Ví dụ 2: Bài toán 2 (SGK toán 3 trang 88) Người ta uốn một đoạn dây thép vừa đủ thành một hình vuông cạnh 10cm. Tính độ dài đoạn dây đó? Đối với bài toán trên, các em cần phân tích các dữ kiện đã biết, kết hợp quan sát giáo viên thao tác trực quan trên mô hình để nhận thấy độ dài đoạn dây chính là chu vi hình vuông được tạo thành. Từ đó các em biết dẫn về bài toán đã biết “Chu vi hình vuông” để tìm được độ dài đoạn dây thép (10 x 4 = 40 cm) Bên cạnh đó việc quan sát và dự đoán trong quá trình tìm ra lời giải cũng rất quan trọng. Quan sát các dữ kiện có vai trò quyết định trong việc tìm ra lời giải của bài toán. Ngoài ra, trong sách giáo khoa toán 3, bên cạnh phần lớn các bài toán dành cho học sinh trung bình, còn một số bài toán mà các dữ kiện thường nhiều hơn, phức tạp hơn, nhiều khi không được đưa ra trực tiếp hoặc tường minh. Việc tìm phương pháp giải nhiều khi phụ thuộc vào việc tìm ra "điểm nút" để tập trung tháo gỡ ra, việc lựa chọn con đường đúng đắn để tiếp cận nó. Muốn vậy phải biến đổi bài toán, với một số biến đổi thường được dùng ở Tiểu học. Ví dụ 3 : Bài toán 3 (SGK toán 3 trang 88) Mỗi viên gạch hình vuông có cạnh 20cm. Tính chu vi hình chữ nhật ghép bời 3 viên gạch như thế? Đây là bài tập vận dụng của bài “Chu vi hình vuông” nên không ít học sinh máy móc đã vận dụng quy tắc tính chu vi hình vuông vừa học để tìm chu vi một viên 19/15
  10. gạch, sau đó lấy chu vi một viên gạch gấp lên 3 lần để ra chu vi hình chữ nhật. Và các em không hề nhận ra phương pháp giải của mình là sai lầm. Để giải quyết vấn đề này, theo tôi “nút thắt” cần tháo gỡ chính là giúp học sinh so sánh tìm ra điểm khác nhau giữa chu vi hình chữ nhật được ghép từ 3 viên gạch hình vuông và tổng chu vi của 3 viên gạch hình vuông. Giáo viên cho học sinh chỉ trên hình vẽ, và đồ lại bằng phấn màu để các em quan sát, so sánh để nhận thấy tổng chu vi 3 viên gạch hơn chu vi hình chữ nhật cần tìm là 4 lần cạnh viên gạch hình vuông. Từ đó các em phát hiện ra điểm sai lầm trong cách giải nêu trên và tìm ra con đường đúng để tìm tòi lời giải cho bài toán : Trước tiên cần xác định chiều rộng (cạnh viên gạch hình vuông : 10cm) và tìm chiều dài ( 10 x 3 = 30 cm) của hình chữ nhật, sau đó đưa về bài toán tìm chu vi hình chữ nhật để tìm ra đáp số. 3.3.2.3 Hướng dẫn học sinh thực hiện giải bài toán(Trang 9) + Tìm lời giải bằng sơ đồ: Ví dụ: Bài 3 (SGK toán 3 trang 58) Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch được 127 kg cà chua, thửa ruộng thứ hai thu hoạch được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch ở cả hai thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam cà chua ? Để giải bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ. Sau khi đọc kĩ đề bài ta thấy: Nếu coi số cà chua thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất là 1 phần thì số cà chua thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai sẽ là 3 phần bằng nhau. Ta có sơ đồ: 127 kg Thửa ruộng 1: ? kg ? kg Thửa ruộng 2: Từ sơ đồ trên ta dễ nhận thấy mối quan hệ giữa số ki-lô-gam cà chua của hai thửa ruộng, từ đó có thể nêu ra cách giải toán: Bài giải: Thửa ruộng thứ hai thu hoạch được số ki-lô-gam cà chua là: 127 x 3 = 381 (kg). Cả hai thửa ruộng thu hoạch được số ki-lô-gam cà chua là: 127 + 381 = 508 (kg). 20/15
  11. Đáp số: 508 kg cà chua. + Lựa chọn và kết hợp các phép giải: Ví dụ 1: Bài 3 (SGK Toán 3 trang 32) Mỗi lọ hoa có 7 bông hoa. Hỏi 5 lọ hoa như thế có bao nhiêu bông hoa ? Bài giải Năm lọ hoa như thế có số bông hoa là: 7 x 5 = 35 (bông hoa) Đáp số: 35 bông hoa. Ví dụ 2 : Bài 3 (SGK toán trang 106) Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng 1/3 số cây đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây ? Bài giải Số cây đội đó trồng thêm là: 948 : 3 = 316 (cây) Đội đó trồng được tất cả số cây là: 948 + 316 = 1 264 (cây) Đáp số: 1 264 cây 3.3.2.4 Hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kết quả(Trang 10) * Các hình thức thực hiện kiểm tra cách giải bài toán: Ví dụ: Bài 1 (SGK toán 3 trang 176). Một sợi dây dài 9 135 cm được cắt thành hai đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính chiều dài mỗi đoạn dây ? Bài giải Chiều dài của đoạn dây thứ nhất là: 9 135 : 7 = 1 305 (cm). Chiều dài của đoạn dây thứ hai là: 9 135 - 1 305 = 7 830 (cm). 21/15
  12. Đáp số: Đoạn thứ nhất: 1 305 cm. Đoạn thứ hai: 7 830 cm. - Để kiểm tra cách giải bài toán trên, giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập tương ứng giữa độ dài đoạn dây thứ nhất, độ dài đoạn dây thứ hai với chiều dài của cả sợi dây. Ta thấy: 1 305 + 7 830 = 9 135 (cm). Dựa vào phép tính tương ứng trên, ta khẳng định bài toán có cách giải và kết quả đúng. - Để kiểm tra cách giải bài toán trên, học sinh cũng có thể giải bài toán bằng cách khác. Chẳng hạn như : Theo đầu bài ra ta có sơ đồ sau: 9135 cm Sợi dây: ? cm ? cm Ta thấy đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 sợi dây tức là cả sợi dây chia ra thành 7 phần bằng nhau thì đoạn 1 là một phần, suy ra đoạn 2 là sáu phần bằng nhau vậy có thể tìm độ dài hai đoạn dây theo cách: Bài giải Độ dài đoạn dây 1 là: 9 135 : 7 = 1305 (cm) Độ dài đoạn 2 là: 1 305 x 6 = 7 830 (cm) Đáp số: Đoạn 1: 1 305 cm, Đoạn 2: 7 830 cm. Xét tính hợp lý của đáp số, ta thấy chiều dài của cả sợi dây, trừ đi độ dài của đoạn 2, thì còn lại chiều dài của đoạn 1: 9 135 - 7 830 = 1 305 (cm). Từ đó ta khẳng định đáp số trên là kết quả đúng. 3.4 Rèn kĩ năng giải toán cho học sinh(Trang 11) 22/15
  13. Ví dụ giáo viên đưa bài toán thiếu dữ kiện : Túi gạo thứ nhất bằng 1/3 túi gạo thứ hai. Hỏi túi gạo thứ hai đựng nhiều hơn túi gạo thứ nhất bao nhiêu ki-lô-gam gạo ? Ở bài toán này học sinh cần tìm hiểu đề bài, phân tích để thấy được bài toán này thiếu dữ kiện. Túi gạo thứ nhất, túi gạo thứ hai đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo chưa cụ thể, mới chỉ có mối quan hệ giữa số gạo của hai túi, do đó cần thêm dữ kiện vào và giải bài toán. Chẳng hạn, ta có thể thêm dữ kiện để được bài toán như sau : Bài toán: Túi gạo thứ nhất đựng 8 kg gạo và bằng 1/3 số gạo của túi thứ hai. Hỏi túi thứ hai đựng nhiều hơn túi thứ nhất bao nhiêu kilôgam gạo ? Bài giải Túi gạo thứ hai đựng số gạo là: 8 x 3 = 24 (kg) Túi gạo thứ hai đựng nhiều hơn túi gạo thứ nhất số ki-lô-gam gạo là: 24 - 8 = 16 (kg) Đáp số: 16 kg gạo Ví dụ: Bài 3(SGK toán 3 trang 129) Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó: Tóm tắt : 4 xe : 8 520 viên gạch. 3 xe : viên gạch? Nhìn vào phần tóm tắt trên học sinh phát hiện ngay được bài thuộc dạng toán “Toán hợp giải bằng hai phép nhân chia, có liên quan đến việc rút về đơn vị” và từ đó dễ dàng đặt được đề toán như sau : Bài toán : Bốn xe ô tô chở được 8 520 viên gạch. Hỏi 3 xe ô tô như thế chở được bao nhiêu viên gạch? Bài giải Mỗi xe ô tô chở được số viên gạch là: 8 520 : 4 = 2 130 (viên gạch) Ba xe ô tô chở được số viên gạch là: 2 130 x 3 = 6 390 (viên gạch) Đáp số: 6 390 viên gạch 23/15
  14. MINH HỌA MỘT TIẾT DẠY CỤ THỂ KẾ HOẠCH DẠY HỌC - TUẦN 29 Bài: DIỆN TÍCH HÌNH VUÔNG TIẾT SỐ: 143 I. MỤC TIÊU: 1. KiÕn thøc: - N¾m ®­îc quy t¾c tÝnh diÖn tÝch h×nh vu«ng khi biÕt sè ®o c¹nh cña nã 2. KÜ n¨ng: - VËn dông ®Ó tÝnh vµ tÝnh thµnh th¹o diÖn tÝch mét h×nh vu«ng ®¬n gi¶n theo ®¬n vÞ ®o lµ x¨ng-ti-mÐt vu«ng. 3. Th¸i ®é: - Gi¸o dôc tÝnh chÝnh x¸c, cÈn thËn vµ yªu thÝch häc m«n to¸n II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: Đồ dùng học tập. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: TG Nội dung kiến thức, Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học kĩ năng cơ bản Hoạt động của GV Hoạt động của HS 3’ 1. KTBC: - YC HS nhắc lại cách tính chu - HS nhắc lại. vi hình chữ nhật. - Nhận xét. - Nhận xét, đánh giá. 2. Bài mới: 1’ 2.1. Giới thiệu bài: - Giới thiệu bài, ghi bảng. - Ghi vở. 2.2. Nội dung: 12’ a. Xây dựng quy tắc - Yêu cầu HS quan sát hình - Quan sát hình vuông tính diện tích hình vuông ABCD. ABCD. vuông . - Yêu cầu HS tính số ô vuông - Phát biểu * Mục tiêu: Giúp HS của hình vuông. nắm được quy tắc - Diện tích của mỗi ô vuông là tính diện tích hình bao nhiêu? vuông. - Yêu cầu HS tính diện tích - Tính diện tích hình hình vuông. vuông. rút ra quy tắc rồi phát biểu - Cho HS tự rút ra quy tắc tính - 2 HS đứng lên nhắc lại 24/15
  15. diện tích hình vuông quy tắc. - Cho HS nhắc lại quy tắc tính - Nhiều em nhắc lại. diện tích hình vuông.  Kết luận: muốn tính diện - Lắng nghe và nhắc lại. tích của hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó. b. Thực hành 7’ Bài 1: Viết vào ô - Mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài - 1 HS đọc yêu cầu đề bài. trống - Yêu cầu HS nêu lại cách tính - 2 HS nhắc lại. *MT: giúp HS củng diện tích, chu vi hình vuông. cố lại cách tính chu vi - Gọi 1 HS làm mẫu. - Một HS làm mẫu. và diện tích hình - Yêu cầu HS làm vào SGK - Cả lớp làm bài vào SGK vuông. - Yêu cầu 3 HS lên bảng làm. - 3 HS lên bảng làm. - Nhận xét, chốt lại - Nhận xét. 7’ Bài 2: Toán giải - Mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài - 1 HS đọc yêu cầu đề bài. *MT: Giúp HS nắm - Gợi ý HS: phải đổi 80 mm = - Theo dõi GV hướng dẫn vững cách tính diện 8 cm rồi tính tích hình vuông và - Yêu cầu HS làm vào vở - Làm bài vào vở. vận dụng giải toán có - Yêu cầu 1 HS lên bảng làm. - 1 HS lên bảng làm bài. lời văn. - Nhận xét, chốt lại . - Cả lớp nhận xét. Bài giải Đổi 80 mm = 8 cm Diện tích tờ giấy đó là: 8 x 8 = 64 (cm2) Đáp số: 64 (cm2) - YC HS nêu lại cách làm. - 1 HS nêu. 7’ Bài 3: Toán giải - Mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài - 1 HS đọc yêu cầu đề bài. *MT: Giúp HS nắm - Đặt câu hỏi hướng dẫn HS: - HSTL vững cách tính diện + Muốn tính DT hình vuông ta tích hình vuông phải biết gì? + Biết chu vi là 20 cm. Tính số đo độ dài cạnh thế nào? - Cho HS thảo luận nhóm 4. - HS chia nhóm, thảo luận. 25/15
  16. - Yêu cầu 2 nhóm dán bài lên - 2 nhóm dán bài lên bảng bảng - Nhóm khác nhận xét. - Nhận xét, chốt lại : Bài giải Đổi 20 cm = 2 dm Diện tích hình vuông đó là : 2 x 2 = 4 (dm2) 3’ 3. Củng cố, dặn dò: - Gọi HS nêu lại cách tính diện - HS nêu lại. tích hình vuông. - Nhận xét tiết học, liên hệ thực tiễn. 4. Dặn dò: - Dặn dò về nhà chuẩn bị bài sau. *Rút kinh nghiệm: 26/15
  17. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP QUẬN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 27/15